Giáo án Hóa học Lớp 11 - Chủ đề 3: Bình chữa cháy mini - Trường THPT Nguyễn Du

Cháy nổ và xử lí an toàn cháy nổ hiện nay đang là vấn đề nóng của các thành phố lớn cũng như tại TP.HCM. Thông qua chủ đề, HS được tìm hiểu nguyên nhân gây cháy nổ, tác hại của các khí độc sinh ra trong đám cháy cũng như cách thoát hiểm an toàn. Đồng thời HS cũng nghiên cứu và chế tạo bình chữa cháy đơn giản từ những nguyên vật liệu dễ kiếm.
docx 55 trang Tú Anh 30/03/2024 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Hóa học Lớp 11 - Chủ đề 3: Bình chữa cháy mini - Trường THPT Nguyễn Du", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_hoa_hoc_lop_11_chu_de_3_binh_chua_chay_mini_truong_t.docx

Nội dung text: Giáo án Hóa học Lớp 11 - Chủ đề 3: Bình chữa cháy mini - Trường THPT Nguyễn Du

  1. Chủ đề 3. BÌNH CHỮA CHÁY MINI (TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU, TP.HCM) Giáo viên: ĐẶNG THỊ HỒNG THỦY 1. Tên chủ đề: BÌNH CHỮA CHÁY MINI 4 tuần – HÓA HỌC lớp 11 (cơ bản) 2. Mô tả chủ đề: Cháy nổ và xử lí an toàn cháy nổ hiện nay đang là vấn đề nóng của các thành phố lớn cũng như tại TP.HCM. Thông qua chủ đề, HS được tìm hiểu nguyên nhân gây cháy nổ, tác hại của các khí độc sinh ra trong đám cháy cũng như cách thoát hiểm an toàn. Đồng thời HS cũng nghiên cứu và chế tạo bình chữa cháy đơn giản từ những nguyên vật liệu dễ kiếm. Địa điểm tổ chức: Lớp học và sân trường Môn học phụ trách chính: môn Hóa học Bài 15. Carbon Bài 16. Các hợp chất của carbon 3. Mục tiêu Sau chủ đề, HS có khả năng Kiến thức, Kỹ năng o Giải thích được các tính chất cơ bản của Carbon, Carbon oxide và muối carbonate o Vận dụng các tính chất của carbon và hợp chất của carbon để: ▪ Giải thích nguy cơ về hô hấp trong đám cháy ▪ Đề xuất phương án bảo vệ an toàn và thoát hiểm trong đám cháy o Thiết kế và thử nghiệm bình chữa cháy đơn giản từ vật liệu dễ kiếm và vận dụng các tính chất của C và hợp chất. ▪ Thái độ o Có ý thức phòng cháy, chữa cháy. o Nhận thấy sự vận dụng của kiến thức môn học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. ▪ Về định hướng phát triển năng lực: – Năng lực thực nghiệm, nghiên cứu khoa học; – Năng lực giải quyết vấn đề;
  2. – Năng lực giao tiếp và hợp tác. 4. Thiết bị – Máy tính, máy chiếu – Phim: + Hoạt động của bình chữa cháy + Thí nghiệm điều chế CO2 và khả năng dập tắt ngọn lửa của CO2. 5. Tiến trình dạy học Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU CHẾ TẠO BÌNH CHỮA CHÁY MINI (45 phút) A. Mục đích: Sau hoạt động này, HS có khả năng o Nêu được nguyên lí hoạt động của bình chữa cháy; o Xác định được nhiệm vụ dự án là chế tạo bình chữa cháy mini với các yêu cầu: (1) Hoạt động của bình có vận dụng kiến thức về tính chất của Carbon và hợp chất. (2) Chế tạo từ những vật liệu dễ kiếm. (3) Có đủ thông tin về các thông số kĩ thuật như: loại vật liệu, phản ứng hóa học (nếu có), lượng chất sử dụng và tạo thành. (4) Bình có khả năng dập tắt đám cháy nhỏ (theo mẫu) từ khoảng cách 1,5m. o Liệt kê được các tiêu chí đánh giá sản phẩm, từ đó định hướng thiết kế sản phẩm dự án. B. Nội dung: GV trình bày một số thông tin về nguy cơ an toàn cháy nổ, từ đó giới thiệu nhiệm vụ dự án là chế tạo bình chữa cháy mini với các yêu cầu: ▪ Hoạt động của bình có vận dụng kiến thức về tính chất của carbon và hợp chất. ▪ Chế tạo từ những vật liệu dễ kiếm. ▪ Có đủ thông tin về các thông số kĩ thuật như: loại vật liệu, phản ứng hóa học (nếu có), lượng chất sử dụng và tạo thành, sự chênh lệch áp suất khí (dự kiến) tạo ra khi sản phẩm hoạt động. ▪ Bình có khả năng dập tắt đám cháy nhỏ (theo mẫu) từ khoảng cách 1,5m. HS quan sát đoạn phim ngắn về nguyên lí hoạt động của một số bình chữa cháy truyền thống, từ đó hình thành ý tưởng ban đầu về sản phẩm dự án. GV thông báo, phân tích và thống nhất với học sinh các tiêu chí đánh giá của bình chữa cháy mini (phụ lục đính kèm)
  3. Khi trong không khí luôn có sẵn các hợp chất dễ cháy, rò rỉ hoặc thoát ra từ những “quả bom” này nếu gần đó có người hút thuốc hoặc đun nấu bằng lửa là có thể gây cháy nổ tức thì. Những đám cháy ban đầu có thể rất nhỏ, tưởng như không có gì đáng ngại nhưng lại lây lan rất nhanh do môi trường xung quanh tác động. Khi đó con người đảnh phải bó tay. 6. Nguyên nhân từ thiết bị chiếu sáng Ít ai ngờ rằng việc lắp đặt đèn chiếu sáng quá sát với trần nhà, vách nhà cũng là nguyên nhân gây cháy. Lý do là đèn không chỉ đốt nóng trực tiếp mà nguồn nhiệt có thể là sự bức xạ nhiệt từ các đèn cũng gây cháy. Đa phần loại thiết bị chiếu sáng hiện nay là đèn huỳnh quang, halogen có chấn lưu, biến áp do đó khi lắp đặt sát trần và vách mà làm bằng những vật liệu dễ cháy thì rất nguy hiểm. 7. Nguyên nhân từ bình xăng xe máy Thời gian gần đây tình hình cháy, nổ xe máy diễn ra rất phức tạp, nguyên nhân gây cháy xe hiện còn chưa rõ nhưng việc bố trí xe máy ngay trong nhà cũng là ẩn họa về cháy, nổ trong mỗi hộ gia đình. NGUYÊN TẮC DẬP TẮT ĐÁM CHÁY – Hướng phát triển của đám cháy là hướng mà lửa lan truyền nhanh nhất. Hướng phát triển của đám cháy phụ thuộc vào hướng gió, hướng trao đổi không khí trong đám cháy và cách sắp xếp các loại chất cháy, tính chất của các chất trong đám cháy. – Hướng quyết định trong cứu chữa đám cháy là hướng được tập trung nhiều lực lượng, phương tiện và chú ý của người chỉ huy trong cứu chữa đám cháy. Căn cứ để xác định hướng quyết định dựa trên các tình huống sau: Phải chặn đứng đám cháy để cứu người bị nạn. Phải chặn đứng không cho đám cháy lan đến khu vực có chất cháy, nổ, độc có khả năng gây nguy hại lớn. Phải ngăn chặn không cho lửa lan đến khu vực để nhiều tài liệu, hàng hoá có giá trị cao. Ngăn chặn không cho lửa tiếp tục cháy lan sang các phần nhà bên cạnh có khả năng dẫn đến cháy lớn. Chặn đứng hướng phát triển của đám cháy. – Để chặn đứng không cho lửa lan tràn và dập tắt đám cháy cần: Nhanh chóng triển khai phun nước vào gốc lửa và ngăn chặn các hướng lửa phát triển.
  4. Phá dỡ các bộ phận nhà cửa nhằm hạ thấp ngọn lửa, hạn chế cháy lan hoặc dỡ tạo khoảng cách chặn đứng đám cháy. Di chuyển các chất cháy phía trước ngọn lửa lan truyền để tạo khoảng cách không còn chất cháy không cho lửa cháy lan đến. – Các lăng phun nước đầu tiên có tác dụng khống chế không cho lửa lan tràn, bảo vệ, trinh sát khi vào khu vực lửa, khói nguy hiểm để cứu người và nắm tình hình. Vì vậy nó có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả, kết quả cứu chữa vụ cháy. – Khi chữa cháy, các đơn vị tham gia phải luôn luôn chú ý bảo vệ tài sản, vật liệu, phương tiện không để nước phun tràn lan làm hư hỏng. – Khi chữa cháy nếu xét thấy cần thiết, người chỉ huy chữa cháy phải cho mở lỗ thoát khói, mở các cửa thông gió làm giảm nồng độ khói tạo điều kiện thuận lợi cho việc cứu người và chữa cháy. Khi mở thoát khói phải chú ý hạn chế đến mức thấp nhất khả năng cháy lan, cháy phát triển. CẤU TẠO BÌNH CHỮA CHÁY CO2 – Thân bình cứu hoả làm bằng thép đúc, hình trụ đứng và thường thì thân bình được sơn màu đỏ. – Cụm van làm bằng hợp kim đồng có cấu tạo kiểu van vặn 1 chiều (như bình cứu hoả Nga, Ba Lan, ), hay kiểu van lò xo nén 1 chiều thường đóng, có cò bóp phía trên, cò bóp cũng đồng thời là tay xách (bình Trung quốc, Nhật Bản, ). Tại đây có chốt hãm kẹp chì bảo đảm chất lượng bình. – Trong bình và dưới van là ống nhựa cứng dẫn khí CO2 được nén lỏng ra ngoài. – Ở trên cụm van có một van an toàn, van làm việc khi áp suất trong bình tăng quá mức quy định van sẽ xả khí ra ngoài để đảm bảo an toàn. – Loa phun làm bằng kim loại hay cao su, nhựa cúng và được gắn với khớp nối bộ van qua một ống thép cứng hoặc ống xifong mềm. – Thông thường, bình cứu hoả đều được sơn màu đỏ( trừ bình của Ba Lan sơn màu trắng và bình loại CDE của Trung quốc sơn màu đen). – Trên thân bình đều có nhãn ghi đặc điểm của bình, cách sử dụng, . – Khí CO2 được nến chặt trong bình với áp suất cao sẽ chuyển sang thể lỏng nên khi chữa cháy chỉ vặn van hay rút chốt rồi bóp cò là khí CO2 sẽ phun ra dập tắt đám cháy.
  5. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BÌNH CỨU HỎA – Cơ chế chữa cháy (tác dụng) của bình cứu hoả CO2 là làm lạnh do khí CO2 ở dạng lỏng khi bay hơi sẽ thu nhiệt xung quanh, lạnh tới – 78,9oC chuyển từ dạng lỏng sang dạng khí. Hoạt động chủ yếu với khí nén áp suất cực lớn (250 Bar ≈ 25.000.000 N/m2) với khí Nito trơ được nạp bên trong bình. Quý khách hàng có thể thấy lực nén lớn đến cỡ nào. – Vì là bình chữa cháy dạng khí nên nên phạm vi chữa cháy của bình CO2 rất rộng, lan tỏa rất nhanh, khống chế đám cháy loại A (Gỗ, giấy ) và đám cháy loại E (Điện) cực kỳ tốt. Lý tưởng sử dụng cho các nhà máy có nhiều thiết bị điện tử. – Lượng khí CO2 được nén chặt trong bình dưới áp suất cao sẽ chuyển về dạng lỏng, nên khi sử dụng bình chữa cháy MT3, bạn hãy bóp cò tay xách là khí CO2 sẽ phun ra và có thể dập tắt đám cháy nhanh chóng chỉ cần dưới 10 giây. Lưu ý: – Vì bình CO2 có tính làm lạnh, loãng không khí cực nhanh và mạnh, rất nguy hiểm khi không may phun trực tiếp vào người. Người dùng phải cực kỳ lưu ý vấn đề này. – Khi tháo lắp các bộ phận như vòi phun, ống nhựa xifong phải vặn thật chắc chắn. (Lỏng sẽ dò khí vào tay cầm khi phun sẽ rất lạnh cho tay).
  6. THOÁT HIỂM AN TOÀN TRONG ĐÁM CHÁY NGUYÊN NHÂN GÂY TỬ VONG TRONG ĐÁM CHÁY Các vật liệu tổng hợp được sử dụng phổ biến ngày nay làm khói thêm độc vì giải phóng các chất nguy hiểm. Thêm vào đó, tổn thương ở phổi và đường hô hấp do hít phải khí độc đôi khi chỉ xuất hiện sau 24–36 giờ tiếp xúc khiến nạn nhân chủ quan, không kịp xử lý. Những loại khí độc sinh ra từ đám cháy vô cùng nguy hiểm. Các nạn nhân đều tử vong do ngạt khí CO. CO là khí không mùi, không màu, cướp mất oxy của hemoglobin trong máu khiến tế bào hồng cầu vẫn hoạt động nhưng không có oxy, làm nạn nhân ngạt thở, hôn mê và tử vong. Đặc biệt nguy hiểm nhất đó là các loại khí này không gây đau đớn, khiến nạn nhân tử vong nhanh nhưng êm dịu như một giấc ngủ sâu. Do đó, có những trường hợp khi ngủ, bên ngoài xảy ra cháy họ không biết và tử vong do ngạt CO trước khi bị ngọn lửa thiêu. Các loại khí độc sinh ra trong đám cháy như carbon monoxide (CO), hydro cyanua (HCN) làm nạn nhân bị ngạt, hít phải lượng lớn có thể bị ngộ độc dẫn đến tử vong. Khi bị ngộ độc CO ở nồng độ thấp, nạn nhân có các triệu chứng chóng mặt, đau đầu. Tiếp xúc với nồng độ lớn hơn có thể gây ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương và tim mạch, từ đó dẫn đến tử vong. Không chỉ khói, còn một lượng lớn ôxít carbon sinh ra từ những vật liệu cháy xâm nhập và tạo áp lực lớn trong đường hô hấp, gây bỏng đường hô hấp. Khi vào cơ thế, khí CO cạnh tranh với Oxy để kết hợp với hemoglobin trong máu tạo thành cacboxy hemoglobin (HbCO). Chất này sinh ra ngăn chặn khả năng giải phóng oxy trong tế bào, làm giảm khả năng vận chuyển oxy của máu, dẫn đến tình trạng thiếu oxy. NGUYÊN TẮC THOÁT HIỂM AN TOÀN TRONG ĐÁM CHÁY - Một nguyên tắc thoát nạn rất quan trọng khi xảy ra cháy là phải cúi thấp người khi di chuyển vì khói luôn luôn bay lên cao. Đôi lúc, người phải bò dưới sàn khi lượng khói tập trung nhiều để khỏi bị ngạt. - Để chống nhiễm khói, mọi người cần lấy khăn thấm nước che kín miệng và mũi để lọc không khí khi hít thở hoặc có thể sử dụng mặt nạ chống khói khi được trang bị. Khi muốn thoát ra khỏi đám lửa, ngoài việc dùng khăn thấm nước che miệng, mũi, phải dùng chăn, mền nhúng nước trùm lên toàn bộ cơ thể và chạy thoát nhanh ra ngoài qua đám lửa để tránh bị cháy quần áo gây bỏng da. – Trong quá trình thoát nạn ra ngoài nên báo cho những người xung quanh biết và nên đóng các cửa trên đường lan truyền để giới hạn sự lan tràn của lửa và khói.
  7. – Không sử dụng thang máy làm thang thoát nạn vì sự cố cháy nổ có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thang máy. Do đó chỉ sử dụng cầu thang bộ để thoát ra. – Trong quá trình thoát nạn phải tuân thủ theo đúng sự hướng dẫn của người chỉ huy hoặc nhân viên hướng dẫn thoát nạn của tòa nhà. – Khi thoát ra ngoài cửa sổ hay hành lang phải dùng mọi cách cố làm cho nhân viên cứu hỏa để ý nhận ra bằng cách vẫy tay, la hét. – Khi bị lửa làm cháy quần áo, phải ngưng chuyển động, che mặt nếu có thể, nằm xuống và lăn qua, lăn lại cho đến khi lửa được dập tắt. Không được chạy vì gió có thể làm lửa cháy bùng thêm. Không được nhảy vào hồ bơi, bể chứa hay thùng nước vì nước có thể bị nấu sôi khi bị lửa tác động. – Khi thấy người khác bị cháy, hãy giúp người đó dừng lại, nằm xuống và lăn người qua lại. Dùng chăn, mền, quần áo choàng lên người để dập tắt lửa. – Khi gặp người bị ngạt, ngất, bỏng phải tổ chức sơ cấp cứu ban đầu trước khi đưa nạn nhân đi cấp cứu tại bệnh viện. – Báo cháy kịp thời cho cơ quan Cảnh sát PCCC theo số điện thoại 114 để được hỗ trợ trong công tác thoát nạn, cứu nạn khi có người bị kẹt trong đám cháy. – Lối thoát nạn an toàn là lối ra không bị khói, bụi, sản phẩm cháy che phủ, không bị các tác động nguy hiểm của đám cháy gây uy hiếp tới tính mạng con người. Các lối thoát nạn phải dễ nhận thấy và đường dẫn tới lối đi phải được đánh dấu rõ ràng bằng ký hiệu hướng dẫn. Đó có thể là cửa đi, hành lang dẫn tới các khu vực an toàn hoặc lối đi dẫn tới cầu thang bộ, lối đi ngang dẫn sang công trình liền kề Facebook dự án VỀ CHÚNG TÔI TÊN NHÓM:___
  8. DÁN HÌNH CỦA NHÓM VÀO ĐÂY Thông tin thành viên Số điện TT Họ Tên Email Vai trò thoại Nhóm 1 trưởng 2 Thư kí 3 Thành viên 4 Thành viên 5 Thành viên 6 Thành viên VỀ DỰ ÁN CỦA CHÚNG TÔI Thời gian Nhiệm vụ
  9. BÌNH CHỮA CHÁY MINI
  10. KẾ HOẠCH CỦA CHÚNG TÔI TT Công việc Thời gian Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8
  11. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
  12. CÁC VẤN ĐỀ CHÚNG TÔI CẦN TÌM HIỂU TT Vấn đề 1 2 3 4 5 6 Chủ đề của chúng tôi là Yêu cầu của buổi báo cáo CHỦ ĐỀ TÌM HIỂU KIẾN THỨC – KĨ NĂNG LIÊN QUAN Tên chủ đề: TT Nội dung công việc Phân công Đánh giá nhiệm vụ 1
  13. 2 3 4 5 6 7 Nội dung tóm tắt của nhóm tôi PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ Phân công nhiệm vụ TT Nội dung công việc Phân công Đánh giá nhiệm vụ 1 2 3 4 5
  14. 6 Thiết kế của nhóm tôi Góp ý dành cho nhóm tôi Cấu tạo
  15. Nguyên lí hoạt động Vật liệu Thiết kế cuối cùng cuả nhóm tôi Mô hình Nguyên lí hoạt động
  16. Nguyên vật liệu THI CÔNG SẢN PHẨM Sản phẩm thử nghiệm Lần 1 Hình ảnh
  17. Đánh giá sản phẩm TT Tiêu chí Đạt/Không Đạt Điều chỉnh Lần 2 Hình ảnh
  18. Đánh giá sản phẩm TT Tiêu chí Đạt/Không Đạt Điều chỉnh Sản phẩm cuối Hình ảnh
  19. Đánh giá sản phẩm TT Tiêu chí Đạt/Không Đạt BÁO CÁO DỰ ÁN Phân công nhiệm vụ TT Nội dung công việc Phân công Đánh giá nhiệm vụ 1 2 3 4 5 6 Góp ý của nhóm bạn dành cho nhóm tôi
  20. CHÚNG TÔI TỰ ĐÁNH GIÁ NHẬT KÍ CÁ NHÂN Nhóm:___ Thành viên:___ TÌM HIỂU KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG LIÊN QUAN Những điều tôi học được từ nhóm bạn BÁO CÁO PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ Góp ý cho phương án của nhóm tôi
  21. Nhận xét của tôi dành cho nhóm bạn BÁO CÁO SẢN PHẨM Góp ý cho sản phẩm của nhóm tôi Nhận xét của tôi dành cho nhóm bạn NHỮNG ĐIỀU TÔI ĐÃ HỌC ĐƯỢC TỪ DỰ ÁN Về kiến thức Về kĩ năng Những điều tôi tâm đắc nhất
  22. TÌM HIỂU KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG LIÊN QUAN CHỦ ĐỀ CỦA NHÓM TÔI: Nhiệm vụ tôi được phân công Nhiệm vụ Kết quả Những điều nhóm tôi tìm hiểu được Bổ sung từ nhóm bạn và giáo viên
  23. Những điều tôi học được từ nhóm bạn CHỦ ĐỀ CHỦ ĐỀ
  24. BÁO CÁO PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ Nhiệm vụ tôi được phân công Nhiệm vụ Kết quả Góp ý cho phương án của nhóm tôi Nhận xét của tôi dành cho nhóm bạn Nhóm Nhận xét BÁO CÁO SẢN PHẨM Nhiệm vụ tôi được phân công Nhiệm vụ
  25. Kết quả Góp ý cho sản phẩm của nhóm tôi Nhận xét của tôi dành cho nhóm bạn Nhóm Nhận xét NHỮNG ĐIỀU TÔI ĐÃ HỌC ĐƯỢC TỪ DỰ ÁN Về kiến thức
  26. Về kĩ năng Những điều tôi tâm đắc nhất KHUNG ĐÁNH GIÁ Sản phẩm học Kĩ năng thuyết trình Kĩ năng làm tập việc nhóm Báo cáo kiến PPT/Poster X Đánh giá cả thức dự án Báo cáo phương PPT/Poster X án thiết kế Báo cáo sản Bình chữa cháy và X phẩm PPT Tiêu chí chung – Nội dung khoa –Trình bày mạch lạc, – Kế hoạch học rõ ràng. làm việc rõ – Hình thức –Kết hợp với cử chỉ, ràng, khả thi phương tiện khác hỗ và hiệu quả. trợ cho phần trình bày.
  27. – Tiêu chí đặc thù –Trả lời được câu hỏi – Đóng góp ý cho sản phẩm phản biện. tưởng và hoàn –Tham gia đóng góp ý thành nhiệm kiến, đặt câu hỏi phản vụ được giao. biện cho nhóm báo cáo. Công cụ Phiếu đánh giá – Phiếu đánh giá – mục Phiếu đánh mục đánh giá sản đánh giá kĩ năng giá – mục phẩm tương ứng thuyết trình đánh giá kĩ năng làm việc nhóm Thời điểm đánh Đánh giá sản phẩm Đánh giá 3 lần, sau Đánh giá 1 lần giá sau mỗi buổi báo mỗi thời điểm báo cáo cuối dự án cáo Tỉ lệ điểm 60 % 20 % 20% 15 – 15 – 30 Trung bình 3 lần Điểm cuối dự án Cách tính điểm suy nghĩ thêm TT Tiêu chí Điểm tối đa Bài báo cáo kiến thức (15) 1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ đề được báo cáo 10 2 Bài trình chiếu có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí. 5 Bản phương án thiết kế (15) 3 Đầy đủ nội dung theo yêu cầu: bản vẽ, cơ sở khoa học, 10 nguyên lí hoạt động 4 Poster có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí. 5 Bình chữa cháy (30)
  28. 5 Bình chữa cháy có nguyên lí hoạt động dựa trên việc vận 5 dụng tính chất cơ bản của C và hợp chất. 6 Bình chữa cháy được thiết kế từ nguyên vật liệu dễ kiếm. 5 7 Bình chữa cháy có hiệu quả dập dám cháy nhỏ. 5 8 Bình chữa cháy có hình thức đẹp. 5 9 Bản mô tả bình chữa cháy đầy đủ nội dung theo yêu cầu: 5 cấu tạo, cơ sở khoa học và nguyên lí hoạt động, nguyên vật liệu và cách làm, hướng dẫn sử dụng. 10 Bài báo cáo sản phẩm có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí. 5 Kĩ năng thuyết trình (20) 11 Trình bày mạch lạc, rõ ràng. 5 12 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện khác hỗ trợ cho phần trình 5 bày. 13 Trả lời được câu hỏi phản biện. 5 14 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm 5 báo cáo. Kĩ năng làm việc nhóm (20) 15 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và 10 hợp lí. 16 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác hiệu 10 quả để hoàn thành dự án. Tổng số điểm: 100 điểm PHIẾU ĐÁNH GIÁ DÀNH CHO GIÁO VIÊN (dùng trong các buổi báo cáo và đánh giá cuối dự án) Lớp: Nhóm:
  29. TT Tiêu chí Điểm tối Điểm đánh giá đa Bài báo cáo kiến thức (15) 1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ 10 đề được báo cáo 2 Poster có màu sắc hài hòa, bố 5 cục hợp lí. Bản phương án thiết kế (15) 3 Đầy đủ nội dung theo yêu cầu: 10 bản vẽ, cơ sở khoa học, nguyên lí hoạt động 4 Bài trình chiếu có màu sắc hài 5 hòa, bố cục hợp lí. Bình chữa cháy (30) 5 Bình chữa cháy có nguyên lí 5 hoạt động dựa trên việc vận dụng tính chất cơ bản của C và hợp chất. 6 Bình chữa cháy được thiết kế từ 5 nguyên vật liệu dễ kiếm. 7 Bình chữa cháy có hiệu quả dập 5 dám cháy nhỏ. 8 Bình chữa cháy có hình thức 5 đẹp. 9 Bản mô tả bình chữa cháy đầy 5 đủ nội dung theo yêu cầu: cấu tạo, cơ sở khoa học và nguyên lí hoạt động, nguyên vật liệu và cách làm, hướng dẫn sử dụng. 10 Bài báo cáo sản phẩm có màu 5 sắc hài hòa, bố cục hợp lí. Kĩ năng thuyết trình (20)
  30. Lần Lần Lần TB 1 2 3 11 Trình bày mạch lạc, rõ ràng. 5 12 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện khác hỗ trợ cho phần trình bày. 13 Trả lời được câu hỏi phản biện. 5 14 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt 5 câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo. Kĩ năng làm việc nhóm (20) 15 Kế hoạch có tiến trình và phân 10 công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lí. 16 Mỗi thành viên tham gia đóng 10 góp ý tưởng, hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án. Tổng số điểm
  31. PHIẾU ĐÁNH GIÁ DÀNH CHO NHÓM HỌC SINH (dán bản này vào nhật kí dự án nhóm, dùng trong các buổi báo cáo và đánh giá cuối dự án) Lớp: Nhóm: TT Tiêu chí Điểm tối Điểm đánh giá đa Bài báo cáo kiến thức (15) 1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ đề 10 được báo cáo 2 Poster có màu sắc hài hòa, bố cục 5 hợp lí. Bản phương án thiết kế (15) 3 Đầy đủ nội dung theo yêu cầu: bản 10 vẽ, cơ sở khoa học, nguyên lí hoạt động 4 Bài trình chiếu có màu sắc hài hòa, 5 bố cục hợp lí. Bình chữa cháy (30) 5 Bình chữa cháy có nguyên lí hoạt 5 động dựa trên việc vận dụng tính chất cơ bản của C và hợp chất. 6 Bình chữa cháy được thiết kế từ 5 nguyên vật liệu dễ kiếm. 7 Bình chữa cháy có hiệu quả dập dám 5 cháy nhỏ. 8 Bình chữa cháy có hình thức đẹp. 5 9 Bản mô tả bình chữa cháy đầy đủ nội 5 dung theo yêu cầu: cấu tạo, cơ sở khoa học và nguyên lí hoạt động, nguyên vật liệu và cách làm, hướng dẫn sử dụng.
  32. 10 Bài báo cáo sản phẩm có màu sắc hài 5 hòa, bố cục hợp lí. Kĩ năng thuyết trình (20) Lần Lần Lần TB 1 2 3 11 Trình bày mạch lạc, rõ ràng. 5 12 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện khác 5 hỗ trợ cho phần trình bày. 13 Trả lời được câu hỏi phản biện. 5 14 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu 5 hỏi phản biện cho nhóm báo cáo. Kĩ năng làm việc nhóm (20) 15 Kế hoạch có tiến trình và phân công 10 nhiệm vụ rõ ràng và hợp lí. 16 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý 10 tưởng, hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án. Tổng số điểm