Sáng kiến kinh nghiệm Một vài kinh nghiệm áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy môn Khoa học Lớp 5

Từ giữa thế kỉ XX đến nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức, xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, đòi hỏi giáo dục phải đào tạo lớp người lao động mới: Thông minh, năng động, sáng tạo. Yêu cầu đó buộc giáo dục phải chuyển mục tiêu đào tạo từ “biết gì?” sang “có năng lực giải quyết vấn đề gì?”. Để đạt mục tiêu đó thì việc dạy học phải chuyển từ trang bị tri thức sang bồi dưỡng năng lực, trong đó đặc biệt quan trọng là năng lực sáng tạo. Theo đó, nhiều phương pháp dạy học tích cực ra đời như: Lipet, nêu vấn đề, grap, ximina, công nghệ giáo dục, bản đồ tư duy….Cuối những năm 90 của thế kỉ trước, một phương pháp dạy học tích cực mới nữa ra đời có tên là phương pháp “Bàn tay nặn bột”.

“Bàn tay nặn bột” được hiểu là phương pháp tạo cho học sinh tích cực, chủ động trong học tập. Học sinh phải tự làm các thực nghiệm để tiếp thu các kiến thức khoa học. Các em tiếp cận tri thức khoa học như một quá trình nghiên cứu của chính bản thân. Trong đó vai trò của giáo viên ở phương pháp này không phải là truyền thụ những kiến thức khoa học dưới dạng thuyết trình, trình bày mà là giúp xây dựng kiến thức bằng cách cùng hành động với học sinh.

Khoa học lớp 5 là môn học chiếm vị trí quan trọng ở bậc tiểu học. Đây là môn học tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học thực nghiệm như : Vật lý, Hoá học, Sinh học, … Vì vậy, môn học này có nhiều điều kiện thuận lợi để vận dụng các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại vào quá trình dạy học để bước đầu hình thành cho học sinh phương pháp học tập mang tính chất tự tìm tòi nghiên cứu, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo cho học sinh.

Thực tiễn dạy học môn Khoa học ở trường tiểu học cho thấy, giáo viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng phương pháp dạy học. Các phương pháp dạy học truyền thống vẫn chiếm ưu thế, học sinh học tập còn thụ động. Các thí nghiệm trong bài còn mang tính chất minh họa. Giáo viên còn tự mình trình bày, biểu diễn các thí nghiệm thực hành để minh họa cho kiến thức của bài học mà ít tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động này để các em chiếm lĩnh tri thức khoa học một cách chủ động, thoả mãn nhu cầu tìm tòi hiểu biết, óc tò mò khoa học của học sinh. Vì vậy các giờ học còn mang tính áp đặt, kiến thức mà học sinh chiếm lĩnh trong giờ học chưa cao, các em ít được tham gia vào quá trình dạy học.

Việc tìm kiếm và vận dụng các phương pháp tiên tiến vào quá trình dạy học các môn học ở tiểu học nói chung và môn Khoa học nói riêng là vấn đề quan trọng nhằm hình thành cho học sinh phương pháp học tập độc lập, sáng tạo, qua đó để nâng cao chất lượng dạy học. Một trong những phương pháp có nhiều ưu điểm, đáp ứng được mục tiêu trên và có thể vận dụng tốt vào quá trình dạy học môn Khoa học ở tiểu học là phương pháp "Bàn tay nặn bột". Việc nghiên cứu áp dụng phương pháp này vào dạy học sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường tiểu học Việt Nam là vấn đề hết sức cần thiết để góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Xuất phát từ yêu cầu của việc đổi mới phương pháp và qua 3 năm trực tiếp giảng dạy thí điểm tôi chọn đề tài: Một số kinh nghiệm áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào môn Khoa học lớp 5 nhằm thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 
 

pdf 43 trang Hạnh Đào 08/12/2023 4260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một vài kinh nghiệm áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy môn Khoa học Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_vai_kinh_nghiem_ap_dung_phuong_pha.pdf

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Một vài kinh nghiệm áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy môn Khoa học Lớp 5

  1. 1 MỘT VÀI KINH NGHIỆM ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT” VÀO DẠY MÔN KHOA HỌC LỚP 5 I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Từ giữa thế kỉ XX đến nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức, xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, đòi hỏi giáo dục phải đào tạo lớp người lao động mới: Thông minh, năng động, sáng tạo. Yêu cầu đó buộc giáo dục phải chuyển mục tiêu đào tạo từ “biết gì?” sang “có năng lực giải quyết vấn đề gì?”. Để đạt mục tiêu đó thì việc dạy học phải chuyển từ trang bị tri thức sang bồi dưỡng năng lực, trong đó đặc biệt quan trọng là năng lực sáng tạo. Theo đó, nhiều phương pháp dạy học tích cực ra đời như: Lipet, nêu vấn đề, grap, ximina, công nghệ giáo dục, bản đồ tư duy .Cuối những năm 90 của thế kỉ trước, một phương pháp dạy học tích cực mới nữa ra đời có tên là phương pháp “Bàn tay nặn bột”. “Bàn tay nặn bột” được hiểu là phương pháp tạo cho học sinh tích cực, chủ động trong học tập. Học sinh phải tự làm các thực nghiệm để tiếp thu các kiến thức khoa học. Các em tiếp cận tri thức khoa học như một quá trình nghiên cứu của chính bản thân. Trong đó vai trò của giáo viên ở phương pháp này không phải là truyền thụ những kiến thức khoa học dưới dạng thuyết trình, trình bày mà là giúp xây dựng kiến thức bằng cách cùng hành động với học sinh. Khoa học lớp 5 là môn học chiếm vị trí quan trọng ở bậc tiểu học. Đây là môn học tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học thực nghiệm như : Vật lý, Hoá học, Sinh học, Vì vậy, môn học này có nhiều điều kiện thuận lợi để vận dụng các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại vào quá trình dạy học để bước đầu hình thành cho học sinh phương pháp học tập mang tính chất tự tìm tòi nghiên cứu, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo cho học sinh. Thực tiễn dạy học môn Khoa học ở trường tiểu học cho thấy, giáo viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng phương pháp dạy học. Các phương pháp dạy học truyền thống vẫn chiếm ưu thế, học sinh học tập còn thụ động. Các thí nghiệm trong bài còn mang tính chất minh họa. Giáo viên còn tự mình trình bày, biểu diễn các thí nghiệm thực hành để minh họa cho kiến thức của bài học mà ít tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động này để các em chiếm lĩnh tri thức khoa học một cách chủ động, thoả mãn nhu cầu tìm tòi hiểu biết, óc tò mò khoa học của học sinh. Vì vậy các giờ học còn mang tính áp đặt, kiến thức mà học sinh chiếm lĩnh trong giờ học chưa cao, các em ít được tham gia vào quá trình dạy học. Việc tìm kiếm và vận dụng các phương pháp tiên tiến vào quá trình dạy học các môn học ở tiểu học nói chung và môn Khoa học nói riêng là vấn đề quan trọng nhằm hình thành cho học sinh phương pháp học tập độc lập, sáng tạo, qua đó để nâng cao chất lượng dạy học. Một trong những phương pháp có nhiều ưu
  2. 2 điểm, đáp ứng được mục tiêu trên và có thể vận dụng tốt vào quá trình dạy học môn Khoa học ở tiểu học là phương pháp "Bàn tay nặn bột". Việc nghiên cứu áp dụng phương pháp này vào dạy học sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường tiểu học Việt Nam là vấn đề hết sức cần thiết để góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Xuất phát từ yêu cầu của việc đổi mới phương pháp và qua 3 năm trực tiếp giảng dạy thí điểm tôi chọn đề tài: Một số kinh nghiệm áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào môn Khoa học lớp 5 nhằm thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay. II. CƠ SỞ LÍ LUẬN: 1/ “Bàn tay nặn bột” là gì? "Bàn tay nặn bột" là mô hình giáo dục tương đối mới mẻ trên thế giới, có tên tiếng Anh là "Hands on", tiếng Pháp là "La main à la pâte", đều có nghĩa là "bắt tay vào hành động". "Bàn tay nặn bột" là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên. "Bàn tay nặn bột" (BTNB) chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra. Phương pháp “Bàn tay nặn bột” là ý tưởng sáng tạo của nhà vật lý người Mỹ từng nhận giải Nobel năm 1988 Leon Ledeman. Tiếp đó, Georges Charpak - nhà vật lý có tên tuổi người Pháp đã kế tục và triển khai phương pháp này tại một số trường tiểu học ở Paris và đã đạt được những thành công nhất định. Họ chủ trương cho học sinh tiểu học tiếp xúc với khoa học và cách nghiên cứu một vấn đề khoa học bằng việc chính các em tự tiến hành làm thí nghiệm dưới sự định hướng, giúp đỡ của giáo viên, tránh tình trạng giáo viên dạy học bằng cách thông báo cho học sinh một cách đơn giản “chân lý là thế đấy” và bắt các em phải chấp nhận. Với một vấn đề khoa học đặt ra, học sinh có thể đặt ra các câu hỏi, các giả thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức. 2/ Đặc điểm của phương pháp "Bàn tay nặn bột”: - Mục tiêu hàng đầu của phương pháp là giúp học sinh tiếp cận dần các khái niệm khoa học và kỹ thuật thực hành, kèm theo sự vững vàng trong diễn đạt nói và viết. - Phương pháp "Bàn tay nặn bột" đưa ra một tiến trình ưu tiên cho việc xây dựng tri thức bằng hoạt động, thí nghiệm và thảo luận. - Đó là sự thực hành khoa học bằng hành động, hỏi đáp, tìm tòi, thực nghiệm, xây dựng một tập thể học tập tốt và thu được kiến thức cơ bản để hiểu biết thế giới tự nhiên và kĩ thuật.
  3. 28 KHOA HỌC: HỖN HỢP I. MỤC TIÊU - Nêu được một số ví dụ về hỗn hợp. - Thực hành tách các chất ra khỏi một số hỗn hợp (tách cát trắng ra khỏi hỗn hợp cát trắng và nước) - Giáo dục học sinh ham thích tìm hiểu khoa học. * GD KNS: - Kĩ năng tìm giải pháp để giải quyết vấn đề (tạo hỗn hợp và tách các chất ra khỏi hỗn hợp). - Kĩ năng lựa chọn phương án thích hợp - Kĩ năng bình luận đánh giá về các phương án đã thực hiện * Nội dung bài học áp dụng PP BTNB : - Cách tạo ra một hỗn hợp, đặc điểm của hỗn hợp - Cách tách các chất trong hỗn hợp II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Giáo viên: - Hình vẽ trong SGK trang 75 . Chuẩn bị: Muối tinh, mì chính, hạt tiêu bột, bát nhỏ, thìa nhỏ. Hỗn hợp chứa chất rắn không bị hoà tan trong nước, phễu, giấy lọc, bông thấm nước đủ dùng cho các nhóm. Hỗn hợp chứa chất lỏng không hoà tan vào nhau (dầu ăn, nước), li (cốc) đựng nước, thìa đủ dùng cho các nhóm Muối hoặc đường có lẫn đất - Học sinh : - SGK. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của GV Hoạt động của HS I. Kiểm tra bài cũ (3) - Kiểm tra bài Sự chuyển thể của chất - 3 HS trả lời. II. Bài mới : 1. Giới thiệu bài mới: Tiếp theo phần học về sự biến đổi của chất, hôm nay chúng ta sẽ học về hỗn hợp. 2. Các hoạt động chính : Hoạt động 1: Thực hành“ Tạo một hỗn hợp gia vị” (áp dụng PP BTNB) a) Tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề - Em hiểu biết gì về hỗn hợp ? b) Trình bày ý kiến ban đầu của HS : - Yêu cầu HS biểu hiện suy nghĩ, nhận thức ban đầu - HS làm việc theo nhóm. bằng lời nói, viết hay vẽ ra giấy nhóm trưởng điều khiển - Cho HS thảo luận theo nhóm, trình bày, gắn bảng nhóm mình c) Đề xuất các câu hỏi và thí nghiệm :
  4. 29 c 1. Đề xuất các câu hỏi : -GV giúp HS phân tích điểm giống và khác nhau trong các BTBĐ của các nhóm để từ đó giúp HS đặt câu hỏi thắc mắc. GV gom các câu hỏi của các nhóm: + Để tạo ra hỗn hợp gia vị cần có những chất gì? + Hỗn hợp là gì? c .2. Đề xuất thí nghiệm nghiên cứu: GV phát giấy đã ghi câu hỏi, HS điền cột dự đoán HS đề xuất thí nghiệm nghiên cứu, tìm câu trả lời - HS làm việc theo nhóm Câu hỏi Dự Cách tiến Kết luận thực hành theo các bước đoán hành trong sgk, tìm câu trả lời + Để tạo ra và điền thông tin vào các hỗn hợp gia mục còn lại trong giấy. vị cần có những chất gì? + Hỗn hợp là gì? d. Tiến hành thí nghiệm tìm tòi, nghiên cứu: GV phát vật thật (muối tinh, mì chính và hột tiêu.) cho mỗi nhóm. e. Kết luận kiến thức: - Mời đại diện các nhóm báo cáo kết quả + GV chốt lại, HS nhắc lại - Tạo ra hỗn hợp gia vị gồm muối tinh, mì chính và hột tiêu. Hoạt động 2: Thảo luận: * Mục tiêu: HS kể được tên một số hỗn hợp. - Để tạo ra hỗn hợp gia vị * Cách tiến hành: cần có những chất: muối Yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi SGK: tinh, hạt tiêu, mì chính, - Không khí là một chất hay một hỗn hợp ? - Hai hay nhiều chất trộn - Kể tên một số hỗn hợp khác mà bạn biết. lẫn lại với nhau tạo thành GV kết luận: Trong thực tế ta thường gặp một số hỗn hợp. Trong hỗn hợp, hỗn hợp như : gạo lẫn trấu, cám lẫn gạo, đường lẫn mỗi chất vẫn giữ nguyên cát, muối lẫn cát, không khí, nước và các chất rắn tính chất của nó. không tan,
  5. 30 Hoạt động 3: Thực hành tách các chất ra khỏi hỗn hợp Bài 1: Thực hành tách cát trắng ra khỏi hỗn hợp nước và cát trắng. (áp dụng PP BTNB) Đại diện nhóm trình bày * Tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề - Có thể tách các chất ra khỏi hỗn hợp nước và cát trắng được không ? * Trình bày ý kiến ban đầu của HS : - Yêu cầu HS biểu hiện suy nghĩ, nhận thức ban đầu bằng lời nói, viết hay vẽ ra giấy - Cho HS thảo luận theo nhóm, trình bày, gắn bảng * Đề xuất các câu hỏi và thí nghiệm : + Đề xuất các câu hỏi : -GV giúp HS phân tích điểm giống và khác nhau trong các BTBĐ của các nhóm để từ đó giúp HS đặt câu hỏi thắc mắc. GV gom các câu hỏi của các nhóm: - Làm thế nào để tách các chất ra khỏi hỗn hợp nước và cát trắng ? + Đề xuất thí nghiệm nghiên cứu: GV phát giấy đã ghi câu hỏi, HS điền cột dự đoán HS đề xuất thí nghiệm nghiên cứu, tìm câu trả lời Câu hỏi Dự Cách tiến Kết luận đoán hành - Làm thế nào để tách các chất ra khỏi hỗn hợp nước và cát trắng ? * Tiến hành thí nghiệm tìm tòi, nghiên cứu: GV cho HS thao tác bằng vật thật (hỗn hợp nước và cát trắng ) Dự kiến các thao tác HS : để hỗn hợp nước và cát trắng lắng yên một lúc rồi đổ phần nước ở trên sang cốc khác, hoặc dùng lưới lọc * Kết luận kiến thức: - Mời đại diện các nhóm báo cáo kết quả + GV chốt
  6. 31 lại, HS nhắc lại Bài 2: Thực hành tách dầu ăn ra khỏi hỗn hợp dầu + Đổ hỗn hợp chứa chất ăn với nước. rắn không bị hoà tan Bài 3: Thực hành tách gạo ra khỏi hỗn hợp gạo với trong nước qua phễu lọc sạn. + Kết quả: Các chất rắn * GD KNS: - Kĩ năng tìm giải pháp để giải quyết không hoà tan bị giữ lại vấn đề (tạo hỗn hợp và tách các chất ra khỏi hỗn ở giấy lọc, nước chảy hợp). qua phễu xuống chai. * GD KNS: - Kĩ năng lựa chọn phương án thích hợp - Kĩ năng bình luận đánh giá về các phương án đã + Đổ hỗn hợp dầu ăn và thực hiện nước vào trong cốc rồi để III. Củng cố, dặn dò: yên một lúc lâu. nước - Nhắc lại nội dung bài. lắng xuống , dầu ăn nổi - Chuẩn bị bài sau: Dung dịch lên thành một lớp trên nước. Dùng thìa hớt lớp dầu ăn nổi trên mặt nước. + Đổ hỗn hợp gạo với sạn vào rá. + Đãi gạo trong chậu nước sao cho các hạt sạn lắng xuống đáy rá, bốc gạo ở phía trên ra, còn lại sạn ở dưới. KHOA HỌC CÂY CON CÓ THỂ MỌC LÊN TỪ MỘT SỐ BỘ PHẬN CỦA CÂY MẸ I. MỤC TIÊU: Sau bài này, HS biết: -Kể được tên một số cây có thể mọc từ thân, cành, lá, rễ của cây mẹ. -Thực hành trồng cây bằng 1 bộ phận của cây mẹ. -Ham tìm hiểu khoa học. - Lg GDBVMT:Cây cối cần thiết trong cuộc sống con người. * Nội dung bài học áp dụng PP BTNB : Tìm hiểu cây con mọc lên từ những bộ phận nào của thân cây II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Hình trang 110, 111 sgk. Chuẩn bị theo nhóm.
  7. 32 III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: Hoạt động của GV Hoạt động của HS I. Bài cũ: Cây con mọc lên từ hạt - Nêu điều kiện để hạt nảy mầm. -2 HS trả lời kiểm tra. - Mô tả quá trình hạt phát triển thành cây con. II. Bài mới: 1. Giới thiệu bài : - GV nêu mục tiêu của tiết học. 2. Các hoạt động chính : Hoạt động 1: Thực hành tìm hiểu cấu tạo của vật a. Tình huống nêu vấn đề : - HS thảo luận và trả lời - Cây con mọc lên từ những bộ phận nào của thân câu hỏi. cây? b. Trình bày ý kiến : - Yêu cầu HS biểu hiện suy nghĩ, nhận thức ban đầu bằng lời nói, viết hay vẽ ra giấy - Cho HS thảo luận theo nhóm, trình bày, gắn bảng c. Yêu cầu Hs tự đặt câu hỏi để tìm hiểu : Câu hỏi Dự Cách tiến Kết luận đoán hành + Cây con mọc lên từ Hs tự nêu câu hỏi thắc mắc những bộ : phận nào của VD : thân cây? + Có phải cây nào cũng có thể mọc lên từ các bộ phận khác của cây mẹ? d. Yêu cầu Hs đề xuất thí nghiệm : + . - Gv cho Hs làm việc nhóm đôi quan sát vật thật + Nêu về cách trồng mía. và tìm chồi trên vật thật và phát hiện ra cây có thể mọc lên từ các bộ phận của cơ thể mẹ. - Đại diện mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình, các nhóm khác bổ sung. - HS đại diện nhóm. +Chồi mọc ra từ nách lá ở ngọn mía (Hình 1a). +Người ta trồng mía bằng cách đặt ngọn mía nằm dọc trong nhũng rãnh sâu bên luống. Dùng tro, trấu để lấp ngọn lại (hình 1b). Một thời gian sau, các chồi đâm lên khỏi mặt đất thành những khóm mía (hình 1c). +Trên củ khoai tây có nhiều chỗ lõm vào. Mỗi chỗ Hs tiến hành quan sát vật lõm đó có một chồi. thật (nhiều loại khác nhau)
  8. 33 +Trên củ gừng cũng có những chỗ lõm vào. Mỗi chỗ kết hợp với quan sát sgk lõm đó có một chồi. +Trên đầu của củ hành hoặc củ tỏi có chồi mọc nhô lên. +Đối với lá bỏng, chồi được mọc ra từ mép lá. - Hs đối chiếu với dự đoán - GV yêu cầu Hs đối chiếu với dự đoán ban đầu xem ban đầu xem đúng hay sai. đúng hay sai. GV yêu cầu HS kể tên một số cây khác có thể trồng bằng một bộ phận của cây mẹ. GV kết luận: - Một số loại cây được trồng bằng thân hay đoạn thân như hoa hồng, mía, khoai tây - Một số loại cây được trồng bằng thân rễ như gừng, nghệ ; bằng thân giò như hành, tỏi - Một số ít cây con được mọc ra từ lá như cây bỏng, sống đời Hoạt động 2: Thực hành - HS nghe yêu cầu và 1. GV nêu vấn đề. chuẩn bị dụng cụ để trồng thử. 2. Tổ chức: * GV vừa hướng dẫn vừa làm mẫu: - HS quan sát, đặt câu hỏi nêu thắc mắc nếu cần. - Bước 1: Hãy tạo một cái hõm sâu chừng 10 cm và - HS thực hành theo nhóm. dài khoảng 15- 20 cm. - Bước 2: Đặt đoạn thân đã có vào hõm trong chậu. Chú ý để sao cho chồi cây không bị nằm dưới đất hay - Tiến hành: HS trồng cây phần ngọn mía không sâu hơn hõm. vào chậu, thùng theo nhóm - Bước 3: Khỏa đất lấp lên trên đoạn thân đó, ấn nhẹ như ở trên cho chắc gốc rồi tưới nhẹ nước lên. - HS lắng nghe. -GDBVMT:Cây cối cần thiết trong cuộc sống con người. III. Dặn dò: 1. Tổng kết: - GV hỏi: Cây con có thể mọc ra từ những bộ phận nào của cây mẹ? 2. Dặn dò: - Về nhà, các em làm bài thực hành như sgk hướng dẫn ở trang 111 để có một chậu cây đẹp cho mình. -Bài sau: Sự sinh sản của động vật.
  9. 34 KẾ HOẠCH BÀI HỌC MÔN KHOA HỌC BÀI 30: CAO SU I. MỤC TIÊU: Giúp HS biết: - Tính chất, công dụng và cách bảo quản các đồ dùng bằng cao su. - HS làm thực hành để tìm ra tính chất của cao su. *GDBVMT: Ý thức ảnh hưởng của chất thải công nghiệp đối với môi trường. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - GV: Bảng phụ - HS: Chuẩn bị các đồ dùng được làm bằng cao su : Quả bóng cao su; săm, lốp cao su, các chi tiết đồ điện bằng cao su , dây chun - Đồ dùng thực hành: 1 ly nhựa có nắp đậy, một thìa nhôm, 1 sợi dây cao su, một bình đựng nước nóng, một bình đựng nước đá. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh I.Bài cũ: Thủy Tinh 1.Em hãy nêu tính chất của thủy tinh thường. -HS trả lời 2.Em hãy nêu tính chất và công dụng của thủy tinh chất lượng cao. 3.Em hãy nêu cách bảo quản các đồ dùng làm bằng thủy tinh. II. Bài mới: 1.Giới thiệu bài: (2p) GV cho HS giới thiệu đồ dùng được làm bằng cao - HS vừa giới thiệu vừa su đem theo. trả lời: Vậy cao su có tính chất gì?. GV giới thiệu bài. -HS nghe 1. Hoạt động 1: (30p) ( PP BTNB) HS thực hành thí nghiêm tìm ra tính chất của cao su. 1.1 .Nêu tình huống có vấn đề và xác định vấn đề cần giải quyết. - Em biết gì về cao su ? -Cá nhân HS trình bày tự 1.2. HS trình bày BTBĐ vào vở thí nghiệm, sau đó do: thống nhất ghi vào bảng nhóm và trình bày trước lớp 1.2. Nhóm 5 đưa ra câu hỏi, những thắc mắc ban đầu về tính chất cao su. - Nhóm 5 nêu câu hỏi:
  10. 35 -GV giúp HS phân tích điểm giống và khác nhau trong các BTBĐ của các nhóm để từ đó giúp HS đặt câu hỏi thắc mắc. GV định hướng, làm vai trò trung gian để HS nêu thắc mắc, những suy nghĩ ban đầu về tính chất của cao su. Dự kiến các câu hỏi: Câu 1: Có phải cao su có tính đàn hồi không? Câu 2: Cao su có bị biến đổi khi gặp nóng, lạnh Đại diện các nhóm trình không? bày cách thực hành thí Câu 3: Có phải cao su có tính cách nhiệt, cách điện nghiệm không? -HS trao đổi nhóm 5 cách tiến hành thực hành thí nghiệm để trả lời 3 câu hỏi trên và trình bày trước lớp ( Nêu cách tiến hành, dự đoán hiện tượng xảy - HS làm thí nghiệm ra, kết quả ) 1.3 Các nhóm tiến hành thí nghiệm: Dự kiến các thí nghiệm: Thí nghiệm 1: Ném một quả bóng cao su xuống sàn nhà hoặc vào tường. Kéo căng sợi dây cao su rồi buông tay ra. Thí nghiệm 2: Nhúng miếng cao su vào nước nóng. Quan sát có gì thay đổi? Nhúng miếng cao su vào nước lạnh. Quan sát có gì thay đổi? Thí nghiệm 3: -HS trình bày thí nghiệm Đặt 1 thìa nhôm và một đầu dây cao su vào 1 ly Câu Cách Hiện Kết đựng nước nóng. So sánh nhiệt độ ở đầu thìa và đầu hỏi tiến tượng luận sợi dây cao su còn lại. hành Thí nghiệm 4: Câu Cắm đầu dây điện của một đồ dùng bằng điện vào ổ 1 : cắm điện (bàn ủi, bóng đèn, ), sờ dây điện không hề gì vì đã có lớp vỏ cao su bọc ở bên ngoài - Làm săm, lốp xe, bọc dây 1.4. Các nhóm trình bày thí nghiệm điện ( Nêu cách tiến hành, hiện tượng xảy ra, kết luận) . So sánh với dự đoán ban đầu ở bước 1.2 1.5 GV kết luận, mở rộng: - Cao su có tính đàn hồi; ít bị biến đổi khi gặp Không nên để đồ dùng
  11. 36 nóng, lạnh; cách điện, cách nhiệt; không tan trong bằng cao su ở nơi có nhiệt nước, tan trong một số chất lỏng khác. độ quá cao( cao su sẽ bị Hoạt động 2 : (7p) chảy), hoặc ở nơi có nhiệt +Cao su thường được sử dụng để làm gì? độ quá thấp (cao su sẽ bị -Các đồ dùng trên được chế từ cao su nhân tạo. Cao giòn, cứng). Không để các su nhân tạo được chế từ than đá và dầu mỏ. Cao su hóa chất dính vào cao su. tự nhiên được điều chế từ mủ cây cao su.TP ĐN có nhà máy cao su. GDBVMT: Khói bụi từ nhà máy làm ô nhiễm môi trường. +Nêu cách bảo quản đồ dùng bằng cao su mà em biết. III.Củng cố- Dặn dò: ( 1p) Bài sau: Chất dẻo. HS đem theo:Các ống nhựa cứng. Các ống nhựa mềm. Áo mưa. Chậu, xô nhựa KẾ HOẠCH BÀI HỌC MÔN KHOA HỌC BÀI 31: CHẤT DẺO I. MỤC TIÊU: Giúp HS : - Nhận biết một số tính chất của chất dẻo. -Nêu được một số công dụng, cách bảo quản các đồ dùng bằng chất dẻo. - HS làm thực hành để tìm ra tính chất chung của chất dẻo. * KNS: - Kĩ năng tìm kiếm, xử lí thông tin về công dụng của vật liệu. - Kĩ năng lựa chọn vật liệu thích hợp với tình huống/ yêu cầu đưa ra. - Kĩ năng bình luận về việc sử dụng vật liệu. *GDMT : Giáo dục học sinh biết phân loại rác thải chất dẻo để bảo vệ môi trường. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - GV: Bảng phụ - HS: Chuẩn bị các đồ dùng được làm bằng chất dẻo :Các ống nhựa cứng. Các ống nhựa mềm. Áo mưa. Chậu, xô nhựa - Đồ dùng thực hành: 1 ly nhựa có nắp đậy, một thìa nhôm, 1 đoạn ống nhựa, một bình đựng nước nóng. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ. I.Bài cũ: Cao su 1.Em hãy nêu tính chất của cao su. -HS trả lời
  12. 37 2.Em hãy nêu công dụng của cao su 3.Em hãy nêu cách bảo quản các đồ dùng làm bằng cao su. II. Bài mới: 1.Giới thiệu bài: (2p) Chất dẻo có tính chất gì ? - HS vừa giới thiệu vừa trả 1. Hoạt động 1: (30p) ( PP BTNB) lời: 1.1 .Nêu tình huống có vấn đề và xác định vấn đề -HS nghe cần giải quyết. Bằng hiểu biết của mình , các em tìm hiểu xem chất dẻo có tính chất gì? 1.2. Nhóm 5 đưa ra câu hỏi, những thắc mắc ban -Cá nhân HS trình bày tự do: đầu về tính chất chất dẻo. GV định hướng, làm vai trò trung gian để HS nêu thắc mắc, những suy nghĩ ban đầu về tính chất của chất dẻo. - Nhóm 5 nêu câu hỏi: Dự kiến các câu hỏi: Câu 1: Có phải chất dẻo cách điện, cách nhiệt không? Câu 2: Chất dẻo nhẹ hay nặng? Câu 3: Chất dẻo có bền không? Có dễ vỡ không? Câu 4:Chất dẻo có tính dẻo ở nhiệt độ cao không? -HS trao đổi nhóm 5 cách tiến hành thực hành thí nghiệm để trả lời 4 câu hỏi trên và trình bày trước lớp ( Nêu cách tiến hành, dự đoán hiện tượng xảy Đại diện các nhóm trình bày ra, kết quả ) cách thực hành thí nghiệm 1.3 Các nhóm tiến hành thí nghiệm: Thí nghiệm 1: Đặt 1 thìa nhôm và một đầu ống nước vào 1 ly đựng nước nóng. So sánh nhiệt độ ở đầu thìa và đầu - HS làm thí nghiệm ống nước còn lại. Thí nghiệm 2: Cân 2 cái tô có cùng thể tích nhưng 1 tô làm bằng chất dẻo, 1 tô làm bằng gốm. Thí nghiệm 3: Thả một vật làm bằng chất dẻo từ trên cao xuống, xem vật đó như thế nào? 1.4. Các nhóm trình bày thí nghiệm -HS trình bày thí nghiệm ( Nêu cách tiến hành, hiện tượng xảy ra, kết luận) . Câu Cách Hiện Kết So sánh với dự đoán ban đầu ở bước 1.2 hỏi tiến tượng luận 1.5 GV kết luận, mở rộng: hành
  13. 38 - Chất dẻo có tính cách điện, cách nhiệt, nhẹ, rất bền, khó vỡ, có tính dẻo ở nhiệt độ cao. Hoạt động 2 : Công dụng và cách bảo quản các đồ dùng làm từ chất dẻo(7p) +Chất dẻo thường được sử dụng để làm gì? - Chất dẻo được làm ra từ than đá và dầu mỏ. .TP - Làm xô, chậu, thau, ca đựng ĐN có nhà máy nhựa ở Hòa Khánh. nước, ống dẫn nước GDBVMT:Hạn chế sử dụng túi ni lông. +Nêu cách bảo quản đồ dùng bằng chất dẻo mà em . Khi sử dụng xong phải rửa biết. sạch và lau chùi sạch sẽ III.Củng cố- Dặn dò: ( 1p) Bài sau: Chất dẻo. HS đem theo:Các mẫu vải
  14. 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bách khoa tri thức học sinh, NXB Văn hóa Thông tin, 2001 2. Bùi Phương Nga (chủ biên) – Lương Việt Thái, Khoa học 5, NXB Giáo dục Việt Nam, 2005. 3. Hội gặp gỡ Việt Nam, Giảng dạy các môn Khoa học ở bậc tiểu học theo phương pháp Bàn tay nặn bột, La main à la paate, Huế, 2011 3. Gorger Charpak, Bàn tay nặn bột – Khoa học ở trường tiểu học, NXB Giáo dục, 1999. 4. Vụ GD Tiểu học – Hội Gặp gỡ Việt Nam – Phương pháp Bàn tay nặn bột ứng dụng vào dạy học môn Khoa học ở trường Tiểu học Việt Nam
  15. 40 MỤC LỤC 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 II. CƠ SỞ LÍ LUẬN III. CƠ SỞ THỰC TIỄN 5 6 IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Nghiên cứu nội dung chương trình Khoa học lớp 5, lựa 6 chọn bài dạy và xác định nội dung kiến thức áp dụng phương pháp BTNB 2. Chuẩn bị đồ dùng dạy học, dự kiến phương án tìm tòi và 7 thực hiện các thí nghiệm đảm bảo thành công trước khi tổ chức dạy học: 3. Tổ chức lớp học 10 4. Hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm 11 5. Hướng dẫn học sinh phân tích thông tin, hiện tượng quan 12 sát khi nghiên cứu để đưa ra kết luận. 6. Vận dụng tiến trình sư phạm phương pháp “Bàn tay nặn 13 bột” trong dạy học môn Khoa học lớp 5. V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 20 VI. KẾT LUẬN 20 VII. ĐỀ NGHỊ 21
  16. 41 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu SK1 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2014 - 2015 I. Đánh giá xếp loại của HĐKH: TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐỒNG. 1. Tên đề tài: MỘT SỐ KINH NGHIỆM ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT VÀO DẠY MÔN KHOA HỌC LỚP 5 2. Họ và tên tác giả: NGUYỄN THỊ NHƯ ANH 3. Chức vụ: GIÁO VIÊN – TTCM TỔ 5 4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài: a) Ưu điểm: b) Hạn chế: 5. Đánh giá, xếp loại: Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Trường Tiểu học Kim Đồng thống nhất xếp loại : Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) II. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Phòng GD&ĐT Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Phòng GD&ĐT thống nhất xếp loại: Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)