SKKN Rèn kĩ năng tính theo phương trình hóa học cho học sinh lớp 8
Ở cấp THCS các em bắt đầu làm quen với bộ môn Hóa học từ lớp 8. Nhưng muốn học tốt môn Hóa học đòi hỏi ở mỗi học sinh phải giải quyết nhiều bài tập, biết vận dụng lý thuyết để giải bài tập. Vì thế, các em phải nắm được các bước giải bài tập Hóa học cơ bản ngay từ lớp 8.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Rèn kĩ năng tính theo phương trình hóa học cho học sinh lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
skkn_ren_ki_nang_tinh_theo_phuong_trinh_hoa_hoc_cho_hoc_sinh.doc
Nội dung text: SKKN Rèn kĩ năng tính theo phương trình hóa học cho học sinh lớp 8
- PHÒNG GD&ĐT TÂN HƯNG TRƯỜNG THCS HƯNG ĐIỀN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN KĨ NĂNG TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC CHO HỌC SINH LỚP 8 GV Thực hiện: Nguyễn Văn Thuận Năm học: 2018 - 2019 PHẦN I. LỜI NÓI ĐẦU
- 1/Lý do chọn đề tài: Lê Nin nói rằng : “ Học – Học nữa – Học mãi”. - Thật vậy, vấn đề học tập hiện nay được xem là quốc sách hàng đầu, nó thuộc vào bốn loại hình được nhà nước quan tâm nhất ( điện, đường, trường, trạm). Mục đích của việc học là đào tạo ra con người Xã Hội Chủ Nghĩa. Do đó việc phát triển quy mô giáo dục – đào tạo phải trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Thực hiện Nghị quyết đại hội XII của Đảng. Tiếp tục quán triệt các tư tưởng chỉ đạo giáo dục của Nghị quyết Trung ương 29 khóa XII về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và phương hướng nhiệm vụ giải pháp tiếp tục đổi mới giáo dục từ nay đến năm 2020. - Ở cấp THCS các em bắt đầu làm quen với bộ môn Hóa học từ lớp 8. Nhưng muốn học tốt môn Hóa học đòi hỏi ở mỗi học sinh phải giải quyết nhiều bài tập, biết vận dụng lý thuyết để giải bài tập. Vì thế, các em phải nắm được các bước giải bài tập Hóa học cơ bản ngay từ lớp 8. - Tính theo phương trình hóa học là kiến thức cơ bản, xuyên suốt trong chương trình Hóa học phổ thông. Nó làm nền tảng căn bản quan trọng trong việc giải bài tập tính theo phương trình hóa học. Do đó để khắc phục tình trạng mất căn bản môn Hóa học ở học sinh, bản thân tôi nghĩ rằng cần phải tìm ra một giải pháp để nâng cao chất lượng bộ môn Hóa học là nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết. Đó là lý do tôi chọn đề tài “ Rèn kỹ năng tính theo phương trình hoá học” . 2/ Mục đích đề tài: - Tìm hiểu học sinh, nghiên cứu để đa ra phương pháp giải các bài tập tính theo phương trình hóa học ở học sinh lớp 8, cụ thể là lớp 81 và lớp 82 của trường THCS Hưng Điền từ đó giúp các em yêu thích học môn hóa học và nâng cao chất lượng môn hoa nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. 3/Lịch sử đề tài: Hiện nay khoa học hóa học đã và đang từng bước phát triển vượt bậc, mang lại nhiều lợi ích vô cùng to lớn cho nước nhà, nhất là trong bối cảnh nước ta thực hiện Cuộc
- cách mạng công nghiệp 4.0 . Việc giảng dạy theo tinh thần công văn mới sở giáo dục và đào tạo Long An trên nền tảng SGK củ dẫn đến trong thực tế học sinh học tập chưa tốt vì: + Khâu chuẩn bị bài, đồ dùng học tập chưa tốt. + Học sinh có ý thức học tập kém ngại tham gia hoạt động nhóm, giải bài tập. + Một số học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, nên thời gian dành cho công việc học tập ít. Vì vậy, trong mỗi tiết học vẫn còn học sinh thụ động, chờ đón kiến thức áp đặt từ giáo viên hoặc từ học sinh khá, giỏi của lớp. Làm sao khắc phục những nguyên nhân trên, giúp chọ học sinh học tốt trong từng tiết, đặc biệt là các tiết giải bài tập , góp phần nâng cao chất lượng bộ môn hóa ở trường THCS. Đó là kim chỉ nam dẫn dắt, lôi cuốn tôi nghiên cứu đề tài này, đồng thời giúp tôi rút ra được những kết luận quan trọng và bổ ích. 4/. Phạm vi nghiên cứu: - Là giáo viên giảng dạy môn Hóa học, chính vì vậy mà giải pháp của tôi xoay quanh vấn đề “ Rèn kỹ năng tính theo phương trình hoá học” của môn Hóa học 8 để sử dụng giảng dạy cho học sinh lớp 81, 82 của trường THCS Hưng Điền . PHẦN II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
- + Chọn hệ số phân tử sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế đều bằng nhau - Dựa vào phương trình hóa học nhất thiết phải rút ra tỉ lệ số mol của chất cho biết và chất cần tìm . + Trong những bài toán tính theo phương trình hóa học khi chỉ biết lượng của một trong các chất phản ứng hoặc chất mới sinh ra trong phản ứng là có thể tính được lượng của chất còn lại . + Lượng các chất có thể tính theo mol, theo khối lượng là gam, kilôgam, tấn hoặc theo thể tích là mililit, hoặc lít hoặc cm3 , m3 . . . . * Lưu ý : Tất cả các bài toán này được tính theo cách lập qui tắc tam suất. b. Đối với giáo viên: - Củng cố kiến thức về cách tính công thức liên hệ giữa các đại lượng số mol, khối lượng, khối lượng mol, thể tích và thể tích 1 mol khí ở đktc. - Chọn lọc bài tập phù hợp các đối tượng. - Phương pháp giảng dạy giải bài tập phải linh động, kích thích sự hoạt động của học sinh. - Bao quát lớp, sử dụng thích hợp và sáng tạo các đồ dùng dạy học, thiết bị có sẵn phục vụ cho việc dạy và học được tốt hơn. 3. Phương pháp tiến hành giải các dạng bài tập tính theo phương trình hóa học: 3.1. Dạng 1 : Bài toán tính theo số mol TÝnh khèi lîng (hoặc thể tích chất khí ở đktc) cña chÊt nµy khi ®· biÕt lîng (hoÆc thÓ tÝch khÝ) cña mét chÊt kh¸c trong ph¶n øng. Học sinh nắm được khối lượng hoặc thể tích của một chất là như thế nào từ đó tìm khối lượng hoặc thể tích của chất và các công thức có liên quan. 3.1.1/ Xác định khối lượng của một chất. a. C¸c bíc thùc hiÖn: Trước tiên giáo viên giúp học sinh nhớ lại các công thức: - Tìm khối lượng mol của chất. - Tìm số mol của chất bằng công thức: m V n và n = M 22,4 - Suy ra khối lượng theo công thức: m = n x M - Hướng dẫn các em về các đại lượng: + m là khối lượng (tính bằng g) của một lượng nguyên tố hay 1 lượng chất nào đó + n : là số mol + M : khối lượng mol (nguyên tử, phân tử . . ) + 22,4 là thể tích 1 mol khí ở đktc. + V : thể tích khí ở đktc. b. Ví dụ : Ví dụ 1 :
- Cho 32,5g bột kẽm Zn tác dụng vừa đủ với dung dịch axít Clohiđric HCl theo sơ đồ phản ứng sau : Zn + HCl - - - - ZnCl2 + H2 Hãy tính : Khối lượng axít Clohiđríc HCl cần dùng ? * Định hướng: - Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài: + Đề cho: mZn = 32,5 gam + Tính mHCl = ? - Muốn tính mHCl thì phải có nHCl mà đề chưa cho nHCl. Phải tìm nZn trước sau đó suy ra số mol nHCl. - Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết công thức tính nZn. Giải : Số mol Zn : mZn 32,5g nZn 0,5(mol) M Zn 65g PTHH: Zn + 2HCl ZnCl 2 + H2 Theo PT: 1mol 2mol 1mol nHCl ? Theo đề bài: 0,5mol Số mol HCl cần dùng 0,5.2 n 1(mol) HCl 1 Khối lượng axít HCl cần dùng : mHCl = n . M = 1 . 36.5g = 36,5g Ví dụ 2 : (Bài tập số 3 trang 75 SGK) Có phương trình hóa học sau : t o CaCO3 CaO CO2 a/ Cần dùng bao nhiêu mol CaCO3 để điều chế được 11,2g CaO ? b/ Muốn điều chế được 7g CaO cần dùng bao nhiêu gam CaCO3? * Định hướng: - Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài: + Đề cho: a. mCaO = 11,2 gam b. mCaO = 7 gam + Tính : a. n = ? CaCO3 b. m = ? CaCO3 - Muốn tính n thì phải có n mà đề chưa cho n . Phải tìm n trước dựa CaCO3 CaO CaO CaO
- vào mCaO. - Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết công thức tính nCaO. Giải : a/ Số mol CaO mCaO 11,2g nCaO 0,2(mol) M CaO 56g t o CaCO3 CaO CO2 1mol 1mol ? mol 0,2mol Số mol CaCO3 cần dùng : n n 0,2(mol) CaCO3 CaO Khối lượng CaCO3 cần dùng : m n.M 0,2.100g 20(g) CaCO3 CaCO3 b/ Số mol CaO mCaO 7g nCaO 0,125(mol) M CaO 56g o CaCO t CaO CO 3 2 1mol 1mol 0,125mol ?mol Theo PTHH ta có : n n 0,125(mol) CaCO3 CaO Khối lượng CaCO3 cần dùng : m n.M 0,125.100g 12,5(g) CaCO3 CaCO3 3.1.2/ Xác định thể tích của một chất. a. C¸c bíc thùc hiÖn: Trước tiên giáo viên giúp học sinh nhớ lại các công thức: - Tìm khối lượng mol của chất. - Tìm số mol của chất bằng công thức: m V n và n = M 22,4 - Từ phương trình hóa học suy ra số mol của chất cần tìm - Tính thể tích theo công thức: V = n x 22,4 - Hướng dẫn các em về các đại lượng: + m là khối lượng (tính bằng g) của một lượng nguyên tố hay 1 lượng chất nào đó + n : là số mol + M : khối lượng mol (nguyên tử, phân tử . . ) + 22,4 là thể tích 1 mol khí ở đktc.
- + V : thể tích khí ở đktc. b. Ví dụ : Ví dụ 1 : Cho 32,5g bột kẽm Zn tác dụng vừa đủ với dung dịch axít Clohiđric HCl theo sơ đồ phản ứng sau : Zn + HCl - - - - ZnCl2 + H2 Hãy tính : Thế tích khí hiđro thu được ở đktc . * Định hướng: - Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài: + Đề cho: mZn = 32,5 gam + Tính V = ? H 2 - Muốn tính V thì phải có n mà đề chưa cho n . Phải tìm n H 2 H 2 H 2 Zn trước sau đó suy ra số mol n . H 2 - Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết công thức tính nZn. Giải : mZn 32,5g Số mol Zn : nZn 0,5(mol) M Zn 65g PTHH: Zn + 2HCl ZnCl 2 + H2 Theo PT: 1mol 2mol 1mol Theo đề bài: 0,5mol n ? H 2 Số mol khí H2 sinh ra : 0,5.1 n 0,5(mol) H 2 1 Thể tích khí H2 sinh ra (đktc) V 0,5.22,4 11,2(l) H 2 Ví dụ 2 : Có phương trình hóa học sau : t o CaCO3 CaO CO2 a/ Nếu có 3,5 mol CaCO3 tham gia phản ứng sẽ sinh ra bao nhiêu lít CO2 (đktc)? b/ Nếu thu được 13,44 lít khí CO2 ở đktc thì có bao nhiêu gam chất rắn tham gia và tạo thành sau phản ứng . * Định hướng: - Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài: + Đề cho: a. nCaO = 3,5 mol b. V = 14,44 lit CO2 + Tính :
- a. V = ? CO2 b. mchất tạo thành = ? và mchất tham gia = ? - Muốn tính V thì phải có n mà đề chưa cho n . Phải tìm n CO2 CO2 CO2 CaO trước dựa vào mCaO. - Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết công thức tính nCaO. Giải : a/ PTHH t o CaCO3 CaO CO2 1mol 1mol 3,5mol ?mol Theo PTHH ta có : n n 3,5(mol) CaCO3 CO2 Thể tích khí CO2 sinh ra ở đktc : V n.22,4 3,5.22,4 78,4(l) CO2 b/ V 13,44 n CO2 0,6(mol) CO2 22,4 22,4 PTHH: t o CaCO3 CaO CO2 1mol 1mol 1mol 0,6mol 0,6mol 0,6mol Theo PTHH ta có : n n n 0,6(mol) CaCO3 CaO CO2 Khối lượng CaCO3 cần dùng : m n.M 0,6.100g 60(g) CaCO3 CaCO3 Khối lượng CaO tạo thành mCaO n.M CaO 0,6.56g 33,6(g) Lưu ý: - Nếu đầu bài yêu cầu tính lượng chất ra gam hoặc thể tích ra ml, lít thì các em cứ tính theo mol, sau đó đổi kết quả mol ra khối lượng hoặc thể tích. - Nếu đầu bài cho dữ kiện lượng chất theo khối lượng hoặc theo thể tích mà hỏi kết quả là mol thì nên đổi khối lượng hoặc thể tích ra mol rồi tính. 3.2/ Dạng 2: Bài toán tính theo khối lượng là kg, tấn, thể tích là m3 . . . . Đối với dạng bài này giáo viên yêu cầu hoc sinh nghiên cứu đề bài sau đó xác định hướng giải cụ thể và trình bài lời giải. Ví dụ 1: Để khử độ chua của đất bằng CaO (vôi sống), người ta nung 10 tấn đá vôi trong lò vôi.
- Tính khối lượng CaO tạo thành ? Coi hiệu suất phản ứng là 100% . * Nghiên cứu đề bài: Từ khối lượng CaO và CaCO3 theo phương trình kết hợp với khối lượng CaCO3 của đề bài áp dụng qui tắc tam suất tìm khối lượng CaO * Xác định hướng giải: - Viết phương trình hóa học. - Tính khối lượng CaO và CaCO3 theo phương trình. - Từ khối lượng CaO và CaCO3 theo phương trình kết hợp với khối lượng CaCO3 của đề bài áp dụng qui tắc tam suất tìm khối lượng CaO. * Trình bày lời giải: t o PTHH: CaCO3 CaO CO2 Theo PT: 100g 56g Theo đề bài : 10tấn mCaO ? Khối lượng CaO tạo thành : 10tân.56g m 5,6(tân) CaO 100g Ví dụ 2: 3 Cho 10m khí oxi nguyên chất cháy hết với cacbon. Tính thể tích khí CO 2 thu được, biết các thể tích khí đều đo ở đktc. * Nghiên cứu đề bài: Từ thể tích của khí oxi dã cho ở đề bài kết hợp phương trình hóa học tìm thể tích khí CO2. * Xác định hướng giải: - Viết phương trình hóa học. - Tính thể tích khí ở đktc của O2 và CO2 theo phương trình. - Từ thể tích khí ở đktc của O2 và CO2 theo phương trình kết hợp với khối lượng CaCO3 của đề bài áp dụng qui tắc tam suất tìm khối lượng CaO. * Trình bày lời giải: PTHH: C + O2 CO 2 Theo phương trình 22,4l 22,4l Theo đề bài 10m3 V = CO2 ? m3 Thể tích khí CO2 thu được : 10m3.22,4l V 10(m3 ) CO2 22,4l
- 3.3. Dạng 3 : Cho biết khối lượng của 2 chất tham gia, tìm khối lượng của chất tạo thành. Loại này, trước hết phải xác định xem, trong 2 chất tham gia chất nào phản ứng hết, chất nào còn dư. Sản phẩm chỉ được tính theo chất tham gia nào phản ứng hết (áp dụng như dạng 1) Để trả lời câu hỏi trên ta làm như sau: Giả sử có phản ứng: A + B C + D Với số mol cho ban đầu của A là a mol, của B là b mol. m, n là 2 số mol của A và B theo phương trình So sánh hai tỉ số Chất phản ứng hết Sản phẩm tính theo a b Nếu: A, B đều hết A hoặc B m n a b B hết B m n a b A hết A m n Nội dung bài toán trên có thể giải đơn giản nếu ta cố gắng hiểu và giải theo phương pháp “ 3 dòng” qua ví dụ sau. Ví dụ 1: Nếu cho 11,2g Fe tác dụng với 18,25g HCl thì sau phản ứng sẽ thu được những chất nào ? Bao nhiêu gam? * Nghiên cứu đề bài: Từ số mol Fe, HCl lập tỉ lệ và so sánh xem chất nào phản ứng hết và chất nào còn dư sau phản ứng. Các biểu thức có liên quan. m = n . M * Xác định hướng giải: - Tìm số mol Fe, HCl - Lập tỉ lệ so sánh xem chất nào phản ứng hết và chất nào còn dư sau phản ứng. - Viết phương trình hóa học. - Tính khối lượng sản phẩm theo số mol của chất phản ứng hết. * Trình bày lời giải: 11,2 Tính số mol: n 0,2(mol) Fe 56
- 18,25 nHCl 0,5(mol) 36,5 0,2 0,5 (V× nªn Fe ph¶n øng hÕt; 0,2 mol) 1 2 Ph¶n øng: Fe + 2HCl FeCl2 + H2 Số mol ban ®Çu cho: 0,2 0,5 0 0 Số mol ph¶n øng 0,2 2.0,2 0,2 0,2 Sau ph¶n øng 0 0,1 0,2 0,2 Theo PTP¦ th× sè mol HCl ph¶n øng gÊp ®«i sè mol Fe n HCl (ph¶n øng) = 2.0,2 = 0,4 (mol) n n n FeCl2 H 2 Fe phản ứng VËy sau ph¶n øng thu ®îc: m FeCl2 = 0,2.127 = 25,4 gam m H 2 = 0,2.2 = 4 gam m HCl dư = 0,1 . 36,5 = 3,65 gam Ví dụ 2: Đốt cháy 6,2g phốtpho trong bình chứa 6,72lít khí oxi (đktc). Hãy cho biết sau khi cháy: a/ Phốtpho hay oxi, chất nào còn thừa và khối lượng là bao nhiêu ? b/ Chất nào được tạo thành và khối lượng là bao nhiêu ? * Nghiên cứu đề bài: Từ số mol photpho, oxi sau đó lập tỉ lệ và so sánh xem chất nào phản ứng hết, chất nào còn dư sau phản ứng. Các biểu thức có liên quan. m = n . M và V = n .22,4 * Xác định hướng giải: - Tìm số mol photpho và oxi - Lập tỉ lệ so sánh xem chất nào phản ứng hết và chất nào còn dư sau phản ứng. Tìm số mol và khối lượng chất dư. - Viết phương trình hóa học.
- - Xác định chất tạo thành và tính khối lượng theo số mol của chất phản ứng hết. * Trình bày lời giải: mp 6,2g nP 0,2(mol) M P 31g V 6,72 n 0,3(mol) O2 22,4 22,4 a/ Lập tỉ số : 0,2 0,3 0,05 <0 ,0 6 4 5 n dư và lượng P sẽ tác dụng hết . O2 4P + 5O2 2P 2O5 4mol 5mol 2mol 0,2mol nO ? n ? 2 P2O5 Số mol O2 tham gia phản ứng 0,2.5 n 0,25(mol) O2 4 PTHH: 4P + 5O2 2P 2O5 Số mol ban đầu cho 0,2mol 0,3mol Số mol phản ứng: 0,2mol 0,25mol Sau ph¶n øng: 0 0,05 mol - Số mol O còn dư : n dư = 0,3 – 0,25 = 0,05 mol. 2 O2 - Khối lượng O2 còn dư m n.M 0,05.32 1,6(g) O2 O2 b/ Số mol P2O5 tạo thành : 0,2.2 n 0,1(mol) P2O5 4 Khối lượng P2O5 tạo thành : m n.M 0,1.142 14,2(g) P2O5 P2O5 3.4. Dạng 4 : TÝnh theo nhiÒu ph¶n øng nèi tiÕp nhau: - Các phản ứng được gọi là nối tiếp nhau nêú như chất tạo thành ở phản ứng này lại là chất tham gia ở phản ứng kế tiếp. - Đối với loại này có thể lần lượt theo từng phản ứng cho đến sản phẩm cuối cùng. Ngoài ra có thể giải nhanh chóng theo sơ đồ hợp thức Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 2,4g magie (Mg) trong khí oxi thu được magie oxit (MgO)
- a/ Tính thể tích khí oxi cần dùng (thể tích khí đo ở đktc) b/ Tính số gam KClO3 cần dùng để điều chế lượng oxi trên * Định hướng: - Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài: + Đề cho: MMg = 2,4 gam + Tính a/ V = ? O2 b/ m = ? KClO3 - Muốn tính V thì phải có n mà đề chưa cho n . Phải tìm n trước O2 O2 O2 Mg sau đó suy ra số mol n . O2 - Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết công thức tính nMg. - Viết phương trình hóa học (2 phương trình) - Dựa vào phương trình hóa học (1) suy ra n , từ n của phương trình (1) áp O2 O2 dụng vào phương trình (2), dựa vào phương trình (2) suy ra n và tìm m . KClO3 KClO3 Giải : a/ Số mol của magie: 2,4 nMg = = 0,1 mol 24 PTHH: 2Mg + O2 2MgO 2 mol 1 mol 0,1 mol x mol 0,1x1 x = = 0,05 mol 2 Số mol của oxi: n = 0,05 mol O2 Thể tích của khí oxi tham gia phản ứng là: V = n.22,4 = 0,05 . 22,4 = 1,12 lít O2 to b/ PTHH: 2KClO3 2KCl + 3O2 2 mol 3 mol x mol 0,05 mol 0,05x2 x = = 0,033 mol 3 Số mol của kali clorat là: n = 0,033 mol KClO3 Khối lượng của kali clorat cần dung là: m = n. M = 0,033 . 122,5 = 4,08 gam KClO3 * Chú ý: Nếu đầu bài cho dữ kiện chất tham hoặc chất tạo thành tính bằng mol mà kết quả lại yêu cầu tính bằng gam hoặc lít thì không đặt quy tắc tam suất như trên mà phải đổi mol ra khối lượng (g) hoặc ra thể tích lít hoặc (dm 3) .Nếu không bài toán sẽ sai hoàn toàn.
- Ví dụ 2: Cho 0,5mol H2 tác dụng vừa đủ với O 2 để tạo nước. Tính thể tích O 2 cần dùng (ở đktc) ? Cách 1: Cách 2: 2H2 + O2 2H2 + O2 2H2O 2H2O 2mol 1mol 2mol 1mol n ? 0,5mol x(lit) 0,5mol O2 0,5.1 0,5.1 x 0,25(lit) nO 0,25(mol) 2 2 2 Kết quả sai hoàn toàn Thể tích O2 cần dùng : V n.22,4 0,25.22,4 5,6(lit) O2 K ết quả đúng Qua việc phân loại được dạng bài tập tính theo phương trình hoá học và trong quá trình hướng dẫn HS giải bài tập tôi thấy HS nhận thức nhanh hơn, kỹ năng giải bài tập của HS thành thạo hơn, đem lại sự hứng thú, say mê trong học tập, học sinh thích học môn Hoá học hơn và không còn ngại khi giải bài tập tính theo phương trình hoá học. Tuy nhiên trong quá trình dạy tôi nhận thấy rằng tuỳ vào các dạng bài tập HS có thể nhận thức nhanh hay chậm, nhiều hay ít từ đó tôi có thể phân loại HS theo mức độ nhận thức ở các dạng bài tập, cụ thể: + Dạng 1,4: dành cho HS mức độ nhận thức yếu, trung bình. + Dạng 2, 3: dành cho HS mức độ nhận thức khá, giỏi. Trên đây là các giải pháp mà bản thân tôi đã thực hiện nhằm hướng dẫn học sinh lớp 8 giải tốt bài toán tính theo phương trình hóa học. Việc vận dụng các giải pháp như trên vào quá trình giảng dạy đã tạo điều kiện cho học sinh nắm vững kiến thức và đạt kết quả cao trong học tập. IV/. Kết quả: 1/. Với giải pháp đã thực hiện ở trên, bản thân tôi trực tiếp giảng dạy lớp 8 nhận thấy có sự tiến bộ như sau: - Học sinh đã biết tìm hiểu đề bài và đưa ra được hướng giải các bài tập tính theo phương trình hóa học. Phần nào hình thành được ở học sinh kỹ năng tính theo phương trình hóa học. - Học sinh đã nắm lại được những kiến thức cơ bản bộ môn. Củng cố và khắc sâu những kiến thức đã học một cách có hệ thống. tỉ lệ học sinh sau khi áp dụng các giải pháp đã có sự tiến bộ rõ rệt cụ thể : Loại gỏi : Từ 13,8% lên 27,7%
- Loại khá:Từ 30,7% lên 47,7% Và không còn học sinh yếu * Bảng thống kê tỉ lệ sau áp dụng Khối Số Giái Kh¸ TB YÕu KÐm lớp HS SL % SL % SL % SL % SL % 81 34 10 29,4 15 44,1 9 26,5 82 31 8 25,8 16 51,6 7 22,5 Tổng 65 18 27,7 31 47,7 16 24,6 2/. Những hạn chế: - Cơ sở vật chất của nhà trường còn hạn chế nên chưa phụ đạo thường xuyên cho học sinh. - Một số học sinh chưa có ý thức cao trong học tập. 3/. Hướng khắc phục: - Cần phụ đạo thường xuyên cho học sinh để củng cố lại kiến thức, cũng như học sinh tự tìm tòi hướng giải các bài tập tương tự. Qua đó giáo viên có thể nâng cao các dạng bài tập từ mức độ dễ đến khó để kích thích tư duy học sinh. - Thường xuyên kiểm tra, nhận xét, sửa sai giải thích lí do sai và khích lệ với những tiến bộ mà học sinh đạt đuợc nhằm tạo hứng thú cho các em trong học tập.
- PHẦN III. KẾT LUẬN 1/. Tóm lược giải pháp: Trong suốt quá trình nghiên cứu và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên, bản thân tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm để giảng dạy các bài tập cho học sinh trong học tập bộ môn Hóa như sau: - Học sinh thường quên công thức, do đó giáo viên cho nhiều dạng bài tập để học sinh làm và nhớ các công thức thường hay áp dụng. - Học sinh thường hay lẫn lộn giữa công thức tính số mol dựa vào khối lượng và công thức tính số mol dựa vào thể tích, giáo viên thường xuyên nhấn mạnh, nhắc nhở khi giải bài tập. - Giáo viên lưu ý nên cho học sinh tóm tắt đề bài trước khi giải. - Hướng dẫn các bài tập từ dễ đến khó tạo sự tích cực, tò mò, tự lực học tập cho học sinh, gây sự hứng thú giúp học sinh phát huy năng lực sáng tạo nhớ lâu hơn kiến thức đã học. - Bản thân đã và sẽ cố gắng hơn nữa cùng với sự hoạt động của học sinh giúp các em học sinh đạt kết quả học tập tốt hơn. - Giáo viên cần nắm rõ mục tiêu, kiến thức chuẩn của bài học và vận dụng linh hoạt các phương pháp tích cực khi lên lớp, đầu tư thật nhiều vào khâu soạn giảng để truyền thụ kiến thức cho học sinh một cách chắc chắn, biến mục tiêu dạy học của giáo viên thành nhiệm vụ học tập tự nguyện của học sinh, như vậy sẽ giúp các em có lòng tin vào môn học, giảm tư tưởng chán học và yêu thích bộ môn. 2/ Phạm vi, đối tượng áp dụng Với kết quả đã đạt được tôi nhận thấy rằng các giải pháp mà bản thân đưa ra không những phù hợp với học sinh ở vùng khó khăn như ở trường THCS Hưng Điền mà còn có thể áp dụng cho các học sinh khối 8 trên địa bàn huyện Tân Hưng. 3/. Kiến nghị: Để nâng cao chất lượng dạy và học của học sinh , tôi có những đề xuất sau: - Giáo viên cùng bộ môn giành thời gian để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, luôn luôn nắm bắt tình hình thực tế học sinh để cùng nhau thảo luận thống nhất đa ra biện pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- - Giáo viên cần tăng cường tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm nhằm nâng cao hiệu quả của việc đổi mới phương pháp dạy học. - Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm hỗ trợ giáo dục tư tưởng để học để học sinh nhận thức được tầm quan trọng của việc học, từ đó học sinh có thái độ học tập đúng đắn. - Tạo điều kiện cho giáo viên môn Hóa học có thể dự giờ chuyên đề để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Hóa học 8 – Nhà xuất bản Giáo dục. 2. Sách giáo viên Hóa học 8 – Nhà xuất bản Giáo dục. 3. Sách bài tập Hóa học 8 – Nhà xuất bản Giáo dục. 4. Rèn luyện kỹ năng giải toán Hóa học 8 – Nhà xuất bản Giáo dục. 5. Sách để học tốt hoá học lớp 8 Tác giả Ngô Ngọc An- – Nhà xuất bản Giáo dục. 6. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Hóa học - Nhà xuất bản Giáo dục. 7. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì III môn Hóa học - Nhà xuất bản Giáo dục. 8. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học trung học cơ sở - Nhà xuất bản Giáo dục.
- MC LC Nội dung Trang PHẦN I. LỜI NÓI ĐẤU 2 1. Lí do chọn đề tài 2 2 2. Mục đích nghiên cứu 3. Lịch sử đề tài 2 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài 3 Phần II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP 4 I.Thực trạng: 4 II. Nội dung cần giải quyết 5 II. Giải pháp 6 17 IV. Kết quả Phần III: KẾT LUẬN 19 1. Tóm lược giải pháp 19 2. Phạm vi áp dụng 19 3. Kiến nghị: 19 Tài liệu tham khảo 21 Mục lục 22