Bài hướng dẫn môn Tiếng Việt Lớp 3 - Tuần 25 - Trường tiểu học Trần Bình Trọng
Học sinh đọc bài “ Hội vật ” trả lời câu hỏi sau đây:
Câu 1. Tìm những chi tiết miêu tả cảnh tượng sôi động của hội vật.
Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 1 của truyện.
Câu 2. Cách đánh của ông Cản Ngũ và Quắm Đen có gì khác nhau ?
Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 2 của truyện, chỉ ra điểm khác nhau giữa cách đánh của ông Cản Ngũ và Quắm Đen.
Câu 3: Việc ông Cản Ngũ bước hụt đã làm thay đổi keo vật như thế nào ?
Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 3 của truyện.
Câu 4: heo em vì sao ông Cản Ngũ thắng ?
Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 4, 5 của truyện và nhận xét cách đánh của ông Cản Ngũ.
Bạn đang xem tài liệu "Bài hướng dẫn môn Tiếng Việt Lớp 3 - Tuần 25 - Trường tiểu học Trần Bình Trọng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_huong_dan_mon_tieng_viet_lop_3_tuan_25_truong_tieu_hoc_t.doc
Nội dung text: Bài hướng dẫn môn Tiếng Việt Lớp 3 - Tuần 25 - Trường tiểu học Trần Bình Trọng
- TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÀN BÌNH TRỌNG KHỐI BA HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC PHÂN MÔN TẬP ĐỌC – KỂ CHUYỆN CHÍNH TẢ (TUẦN 25) TẬP ĐỌC (1) Bài đọc Hội vật (Sách Tiếng Việt trang 58) 1. Tiếng trống vật nổi lên dồn dập. Người tứ xứ đổ về như nước chảy. Ai ai cũng náo nức muốn xem mặt , xem tài ông Cản Ngũ. Người ta chen lấn nhau, quây kín quanh sới vật, nhiều người phải trèo lên những cây cao gần đấy xem cho rõ. 2. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ. Anh vờn bên trái, đánh bên phải, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hóa khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ có vẻ lớ ngớ, chậm chạp. Hai tay ông lúc nào cũng dang rộng, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ Keo vật xem chừng chán ngắt. 3. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt , mất đà chúi xuống. Quắm Đen nhanh như cắt, luồn qua hai cánh tay ông, ôm lấy một bên chân ông. Người xem bốn phía xung quanh reo ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi, có khỏe bằng voi cũng phải ngã. 4. Tiếng trống dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông vẫn đứng như cây trồng giữa sới. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay, gò lưng lại, không sao bê nổi chân ông lên. Cái chân tựa như bằng cột sắt chứ không phải là chân người nữa. 5. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen, nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như giơ con ếch có buộc sợi rơm ngang bụng vậy. Theo KIM LÂN * Chú giải: - Tứ xứ : bốn phương, khắp nơi. - Sới vật : khoảng đất được quy định cho cuộc đấu vật - Khôn lường : không thể đoán định trước
- - Keo vật : một hiệp đấu vật - Khố : mảnh vải dài, hẹp, quấn che phần dưới thân người. Giọng đọc cả bài: Lưu ý nghỉ hơi rõ sau các dấu câu, cụm từ. Cần đọc nhanh dồn dập ở đoạn miêu tả động tác của Quắm Đen. Đọc chậm, nhấn giọng những từ ngữ gợi tả cách vật của ông Cản Ngũ. Đoạn 3,4 cần độc với giọng sôi nổi, hồi hộp. Đoạn 5 đọc giọng nhẹ nhàng, thoải mái. Học sinh đọc bài “ Hội vật ” trả lời câu hỏi sau đây: Câu 1. Tìm những chi tiết miêu tả cảnh tượng sôi động của hội vật. Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 1 của truyện. Câu 2. Cách đánh của ông Cản Ngũ và Quắm Đen có gì khác nhau ? Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 2 của truyện, chỉ ra điểm khác nhau giữa cách đánh của ông Cản Ngũ và Quắm Đen. Câu 3: Việc ông Cản Ngũ bước hụt đã làm thay đổi keo vật như thế nào ? Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 3 của truyện. Câu 4: heo em vì sao ông Cản Ngũ thắng ? Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 4, 5 của truyện và nhận xét cách đánh của ông Cản Ngũ. Nội dung bài:
- Gợi ý học sinh trả lời câu hỏi bài tập đọc: “Hội vật” Câu 1. Tìm những chi tiết miêu tả cảnh tượng sôi động của hội vật. Trả lời: Các chi tiết miêu tả cảnh sôi động của hội vật: tiếng trống dồn dập, người tứ xứ đến xem đông như nước chảy vì ai cũng muốn xem mặt, xem tài ông Cản Ngũ, người ta chen lấn nhau, quây kín sới vật, nhiều người phải trèo lên những cây cao xem cho rõ. Câu 2. Cách đánh của ông Cản Ngũ và Quắm Đen có gì khác nhau? (Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 2 của truyện, chỉ ra điểm khác nhau giữa cách đánh của ông Cản Ngũ và Quắm Đen.) Trả lời: Cách đánh của ông Cản Ngũ khác hẳn cách đánh của Quắm Đen. - Quắm Đen thì lăn xả vào, vờn bên trái, đánh bên phải, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. - Ông Cản Ngũ thì lớ ngớ, chậm chạp, hai tay dang rộng, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Câu 3: Việc ông Cản Ngũ bước hụt đã làm thay đổi keo vật như thế nào? (Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 3 của truyện.) Trả lời: Việc ông Cản Ngũ bước hụt làm tình hình keo vật thay đổi hẳn Ông Cản Ngũ bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen nhanh như cắt luồn qua hai cánh tay ông, ôm lấy một bên chân ông, bước lên. Người xem reo ồ lên và đinh ninh ông Cản Ngũ sẽ bị vật ngã. Keo vật trở nên sôi động, hấp dẫn người xem, không còn vẻ chán ngắt như lúc trước. Câu 4: Theo em vì sao ông Cản Ngũ thắng? (Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 4, 5 của truyện và nhận xét cách đánh của ông Cản Ngũ.) Trả lời: Theo em, Quắm Đen trẻ tuổi, có sức khoẻ, có tinh thần hăng hái nhưng nóng nảy và thiếu mưu trí. Ông Cản Ngũ thì cao tuổi hơn, không còn nhanh nhẹn bằng Quắm Đen, nhưng ông rất khoẻ, giàu kinh nghiệm vật và rất mưu trí. Ông để Quắm Đen ôm chân mình chính là đưa Quắm Đen vào thế bị động và cuối cùng ông đã bình tĩnh nhấc bổng Quắm Đen lên một cách dễ dàng. Như vậy là ông đã thắng nhờ sức khoẻ (cái chân ông chắc như cột sắt), nhờ kinh nghiệm và mưu trí. Nội dung bài: Cuộc thi tài hấp dẫn giữa hai đô vật và chiến thắng xứng đáng của đô vật già, trầm tĩnh, giàu kinh nghiệm trước chàng đô vật trẻ còn nông nổi, thiếu kinh nghiệm.
- KỂ CHUYỆN: Đề bài: Dựa vào những gợi ý sau đây, em hãy kể lại từng đoạn truyện Hội vật: 1. Cảnh mọi người đi xem hội vật 2. Mở đầu keo vật 3. Ông Cản Ngũ bước hụt và hành động của Quắm Đen 4. Thế vật bế tắc của Quắm Đen 5. Kết thúc keo vật Gợi ý học sinh trả lời câu hỏi bài kể chuyện: “Hội vật” 1. Cảnh mọi người đi xem hội vật - Mới sáng sớm, nơi tổ chức hội vật đã đông nghịt người. Người ta chen lấn nhau vòng trong vòng ngoài cốt để có một chỗ đứng tốt có thể nhìn rõ mặt ông Cản Ngũ và xem tài vật của ông. Tiếng trống thúc liên hồi càng làm cho không khí nơi sới vật thêm rộn ràng, náo nức. 2. Mở đầu keo vật - Vừa vào keo vật, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ và tung ra nhiều miếng vật hiểm hóc nhằm chiến thắng đối phương. Còn ông Cản Ngũ thì có vẻ lớ ngớ, chậm chạp, vụng về và chỉ loay hoay chống đỡ làm cho keo vật trở nên buồn tẻ, không hấp dẫn người xem. 3. Ông Cản Ngũ bước hụt và hành động của Quắm Đen - Chợt ông Cản Ngũ bước hụt, chúi người về phía trước. Quắm Đen nhanh như cắt lao vào ôm lấy một bên chân ông với ý đồ nhấc bổng ông lên. Người xem reo hò vang dội và tin rằng trận đấu sắp kết thúc và người thắng là Quắm Đen. 4. Thế vật bế tắc của Quắm Đen - Tiếng reo hò, tiếng trống thúc càng khiến không khí cuộc thi thêm sôi động. Quắm Đen ra sức nhấc chân ông Cản Ngũ lên. Nhưng ông Ngũ vẫn chưa chịu ngã. Chân ông cứ cắm chặt xuống đất như một cây cột sắt mà dù Quắm Đen có cố gắng thế nào cũng không nhổ được nó lên. 5. Kết thúc keo vật - Ông Cản Ngũ cứ để cho Quắm Đen ôm vật chân ông. Lát sau, dường như thấy Quắm Đen đã thấm mệt, ông mới bình tĩnh thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen và dễ dàng nhấc bổng anh ta lên như người ta cầm một con ếch giơ lên vậy.
- CHÍNH TẢ Bài viết: Nghe - viết : Hội vật (Sách Tiếng Việt trang 60, từ “Tiếng trống dồn lên đến dưới chân.”) ( ác em viết đoạn chính tả vào vở ở nhà nhé!) 0 * 0 Bài tập chính tả: (Sách Tiếng Việt trang 60) Tìm các từ: a) Gồm 2 tiếng, trong đó tiếng nào cũng bắt đầu bằng ch hoặc tr, có nghĩa như sau: - Màu hơi trắng : - Cùng nghĩa với siêng năng : - Đồ chơi mà cánh quạt của nó quay được nhờ gió : b) Chứa các tiếng có vần ưt hoặc ưc, có nghĩa như sau: - Làm nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nội quy, giữ gìn trật tự, vệ sinh trường, lớp trong một ngày: . - Người có sức khỏe đặc biệt: - Quẳng đi : (Em đọc kĩ từng gợi ý rồi liên tưởng đến các từ ngữ có liên quan và trả lời.)
- TẬP ĐỌC (2) Bài đọc Hội đua voi ở Tây Nguyên (Sách Tiếng Việt trang 60) Trường đua voi là một đường rộng phẳng lì, dài hơn năm cây số. Chiêng khua, trống đánh vang lừng. Voi đua từng tốp mười con dàn hàng ngang ở nơi xuất phát. Trên mỗi con voi, ngồi hai chàng man-gát. Người ngồi phía cổ có vuông vải đỏ thắm ở ngực. Người ngồi trên lưng mặc áo xanh da trời. Trông họ rất bình tĩnh vì họ thường là những người phi ngựa giỏi nhất. Đến giờ xuất phát, chiêng trống nổi lên thì cả mười con voi lao đầu chạy. Cái dáng lầm lì, chậm chạp thường ngày bỗng dưng biến mất, cả bầy hăng máu chạy như bay. Bụi cuốn mù mịt. Các chàng trai man-gát phải rất gan dạ và khéo léo điều khiển cho voi về trúng đích. Những chú voi chạy đến đích trước tiên đều ghìm đà, huơ vòi chào những khán giả đã nhiệt tình cổ vũ, khen ngợi chúng. Theo LÊ TẤN * Chú giải: - Trường đua: nơi diễn ra cuộc đua - Chiêng: nhạc cụ bằng đồng, hình tròn, đánh bằng dùi, âm thanh vang dội. - Man-gát: người điều khiển voi (cách gọi của đồng bào Tây Nguyên) - Cổ vũ: khuyến khích, động viên cho hăng hái hơn. Giọng đọc cả bài: Lưu ý nghỉ hơi rõ sau các dấu câu, cụm từ, giọng vui, sôi nổi. Lưu ý cách nghỉ hơi ở câu cuối bài: “Những chú voi chạy đến đích trước tiên / đều ghìm đà, / huơ vòi / chào khán giả đã nhiệt liệt cổ vũ, / khen ngợi chúng.” Học sinh đọc bài tập đọc: “Hội đua voi ở Tây Nguyên” trả lời câu hỏi sau: Câu 1: Tìm các chi tiết tả công việc chuẩn bị cho cuộc đua (Gợi ý: Em hãy đọc đoạn sau: Từ đầu người phi ngựa giỏi nhất.) Trả lời: Các chi tiết tả công việc chuẩn bị cho cuộc đua:Chọn sẵn đoạn đường đua tốt, phẳng lì, dài hơn trăm cây số, chiêng khua trống đánh vang lừng. Mười chú voi dàn hàng ngang ở nơi xuất phát, hai chàng man gát ăn mặc đẹp đẽ ngồi sẵn trên voi với vẻ rất bình tĩnh. Câu 2: Cuộc đua diễn ra thế nào? (Gợi ý: Em hãy đọc đoạn sau: Đến giờ xuất phát đến hết.)
- Trả lời: Cuộc đua diễn ra như sau : Đến giờ xuất phát, chiêng trống nổi lên. Mười con voi lao đầu chạy như bay. Bụi cuốn mù mịt. Các chàng man gát gan dạ và khéo léo điều khiển cho voi về đích. Câu 3: Voi đua có cử chỉ gì ngộ nghĩnh, dễ thương? (Gợi ý: Em hãy đọc đoạn cuối bài, chú ý tới hình ảnh những chú voi đua về đích đầu tiên.) Trả lời: Cử chỉ ngộ nghĩnh, dễ thương của voi đua : các chú voi chạy tới đích trước tiên đều ghìm đà, huơ vòi chào khán giả đang nhiệt liệt cổ vũ cho chúng. Nội dung bài: Bài văn miêu tả lễ hội đua voi ở Tây Nguyên, qua đó cho thấy nét độc đáo trong sinh hoạt của đồng bào Tây Nguyên, sự thú vị và bổ ích của hội đua voi. 0 * 0