Đề kiểm tra định kỳ cuối học kỳ I môn Toán và Tiếng Việt Khối 3 - Trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm

Em đọc thầm bài “Rằm tháng mười ” và làm các bài tập sau đây (khoanh tròn chữ cái
trước ý trả lời đúng nhất của câu 1 và 2 ) :
1. Từ ngữ chỉ màu sắc của rơm là :
a. hổ phách
b. vàng óng ánh
c. trắng muốt
2. Tác giả làm chiếc lều bằng rơm để :
a. nằm lăn ra sưởi nắng
b. chơi trò đi lộn đầu xuống đất
c. nằm ngắm nhìn bầu trời trong xanh
3. Tác giả cảm nhận như thế nào về cuộc sống ở làng quê ?
pdf 6 trang Hạnh Đào 09/12/2023 1200
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kỳ cuối học kỳ I môn Toán và Tiếng Việt Khối 3 - Trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_kiem_tra_dinh_ky_cuoi_hoc_ky_i_mon_toan_va_tieng_viet_kho.pdf

Nội dung text: Đề kiểm tra định kỳ cuối học kỳ I môn Toán và Tiếng Việt Khối 3 - Trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm

  1. TRƯỜNG TH NGUYỄN BỈNH KHIÊM KTĐK – CUỐI HỌC KỲ I - NH 2011 – 2012 MƠN TỐN LỚP 3 HỌ TÊN: Thời gian làm bài: 40 phút Giám thị Giám thị Số mật mã Số thứ tự LỚP:  Điểm Giám khảo Giám khảo Số mật mã Số thứ tự /2điểm PHẦN 1 : Khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng nhất (0,5 đ / câu) 1. Giảm 42 đi 7 lần rồi tăng thêm 28 đơn vị , ta được : a. 30 b. 34 c. 40 d. 44 1 2. Mỗi giờ có 60 phút, giờ có : 4 a. 15 phút b. 20 phút c. 25 phút d. 30 phút 3. Số bị chia là 32, số chia là 8, thương là: a. 4 b. 14 c. 24 d. 40 4. Trong các hình dưới đây, hình vuông là hình : Hình 1 Hình 2 Hình 3 Hình 4 a. Hình 1 b. Hình 2 c. Hình 3 d. Hình 4 PHẦN 2: 1 ./ 1điểm 1. Tô màu số ô vuông của hình bên : 3 ./ 1điểm 2. Điền số thích hợp vào chỗ chấm : 6m 4cm = cm 3m 8dm = . cm 8 kg = g 9 hm = m
  2. THÍ SINH KHƠNG ĐƯỢC VIẾT VÀO KHUNG NÀY VÌ ĐÂY LÀ PHÁCH, SẼ RỌC ĐI MẤT ./ 1điểm 3. Đặt tính rồi tính : 213 x 4 = 720 : 9 = ./ 2 điểm 4. Nối biểu thức với giá trị số phù hợp : 272 + 90 : 9 4 x ( 64 – 10 ) 45 x 7 + 230 125 : 5 x 3 216 75 282 545 ./ 1điểm 5 . Tìm x : 8 x x = 408 x : 5 = 189 ./ 2điểm 6 . Người ta xếp 840 cái bánh vào các hộp, mỗi hộp 6 cái. Sau đó xếp các hộp vào thùng, mỗi thùng 7 hộp. Hỏi người ta xếp được bao nhiêu thùng bánh ? Giải
  3. TRƯỜNG TH NGUYỄN BỈNH KHIÊM KTĐK – CUỐI HỌC KỲ I – NH : 2011 – 2012 MƠN TIẾNG VIỆT LỚP 3 HỌ TÊN: KIỂM TRA ĐỌC Giám thị Giám thị Số mật mã Số thứ tự LỚP:  Điểm Nhận xét Giám khảo Giám khảo Số mật mã Số thứ tự I. ĐỌC THÀNH TIẾNG : Học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn - thơ (khoảng 60 tiếng/phút) thuộc một trong những bài sau đây và trả lời 2 câu hỏi (do giáo viên nêu) về nội dung đoạn học sinh được đọc : a. Bài “Chõ bánh khúc của dì tôi” (sách TV lớp 3, tập 1, trang 91 ) Đoạn 1 : “Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn hái đầy rổ mới về. ” Đoạn 2 : “Những cái bánh màu rêu gói vào trong đó.” b. Bài “Vàm Cỏ Đông” (sách TV lớp 3, tập1, trang 106) Đoạn 1 : “Hai khổ thơ đầu” Đoạn 2 : “Hai khổ thơ cuối ” c. Bài “Nhà rông ở Tây Nguyên” ( sách TV lớp 3, tập 1 trang 127 ) Đoạn 1 : “Nhà rông hòn đá thần. ” Đoạn 2 : “Gian giữa bảo vệ buôn làng.” Tiêu chuẩn cho điểm đọc Điểm 1. Đọc đúng tiếng, đúng từ / 3 đ 2. Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu / 1 đ 3. Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút) / 1 đ 4. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu / 1 đ Cộng: / 6 đ Hướng dẫn kiểm tra 1.- Đọc đúng tiếng.từ : 3 đ 2. - Ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 đ - Đọc sai từ 1- 2 tiếng : 2,5 - Không ngắt, nghỉ hơi đúng ở 3 – 4 dấu câu : 0,5 đ - Đọc sai từ 3- 4 tiếng : 2 đ - Không ngắt, nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên : 0,5 đ - Đọc sai từ 5- 6 tiếng : 1,5 đ 3. Tốc độ đọc: - Đọc sai từ 7- 8 tiếng : 1 đ - Đọc vượt 1 phút – 2 phút : 0,5 đ - Đọc sai từ 9- 10 tiếng : 0,5 đ - Đọc vượt 2 phút (đánh vần nhầm) : 0đ - Đọc sai trên 10 tiếng : 0 đ 4. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu : 1 đ - Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng : 0,5đ - Không trả lời được hoặc trả lời sai ý : 0đ
  4. THÍ SINH KHƠNG ĐƯỢC VIẾT VÀO KHUNG NÀY VÌ ĐÂY LÀ PHÁCH, SẼ RỌC ĐI MẤT Bài đọc : Rơm tháng mười Dạo bước trên con đường làng quê nội, tôi nhớ những mùa gặt tuổi thơ. Nhớ cái hanh tháng mười trong như hổ phách. Những con đường làng đầy rơm vàng óng ánh. Rơm phơi héo tỏa mùi hương thơm ngầy ngậy, bọn trẻ con chạy nhảy trên những con đường rơm, sân rơm nô đùa. Rơm như tấm thảm vàng khổng lồ và ấm sực trải khắp ngõ ngách bờ tre. Bất cứ chỗ nào bọn trẻ cũng nằm lăn ra để sưởi nắng hoặc lăn lộn, vật nhau, chơi trò đi lộn đầu xuống đất. Còn tôi thì mùa gặt đến, tôi làm chiếc lều bằng rơm nép vào dệ tường hoa đầu sân, nằm trong đó, thò đầu ra, lim dim mắt nhìn bầu trời trong xanh, tràn ngập nắng ấm tươi vàng và những sợi tơ trời trắng muốt bay lửng lơ. Kí ức về tuổi thơ của chúng tôi ở làng quê thật là yên ả và thanh bình Theo Nguyễn Phan Hách Chú giải : - Rơm : phần trên của thân cây lúa đã gặt và đập hết hạt - Nắng hanh tháng mười : nắng khô và hơi lạnh, có thể làm nứt nẻ da thịt II. ĐỌC THẦM (25 phút) . / 4đ Em đọc thầm bài “Rơm tháng mười ” và làm các bài tập sau đây (khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất của câu 1 và 2 ) : Câu 1 : / 0,5đ 1. Từ ngữ chỉ màu sắc của rơm là : a. hổ phách b. vàng óng ánh c. trắng muốt Câu 2 : / 0,5 đ 2. Tác giả làm chiếc lều bằng rơm để : a. nằm lăn ra sưởi nắng b. chơi trò đi lộn đầu xuống đất c. nằm ngắm nhìn bầu trời trong xanh Câu 3 : / 0,5 đ 3. Tác giả cảm nhận như thế nào về cuộc sống ở làng quê ? Câu 4 : / 1 đ 4. Tìm và ghi lại câu văn có sử dụng hình ảnh so sánh và gạch chân dưới những sự vật được so sánh với nhau : Câu 5 : / 1 đ 5. Em hãy tìm và ghi lại 1 từ ngữ chỉ đặc điểm có trong bài đọc thầm và đặt câu với từ đó : - Từ ngữ chỉ đặc điểm : - Đặt câu : Câu 6 : / 0,5 đ 6. Em hãy đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu văn sau: “Những con đường làng đầy rơm vàng óng ánh .”
  5. TRƯỜNG TH NGUYỄN BỈNH KHIÊM KTĐK – CUỐI HỌC KỲ I – NH: 2011 – 2012 MƠN TIẾNG VIỆT LỚP 3 HỌ TÊN: KIỂM TRA VIẾT Giám thị Giám thị Số mật mã Số thứ tự LỚP:  Điểm Giám khảo Giám khảo Số mật mã Số thứ tự / 5 đ I – CHÍNH TẢ: (15 phút) Phần ghi lỗi Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Cửa Tùng ” ( viết tựa bài và đoạn “Từ cầu Hiền Lương sắc màu nước biển.”- sách Tiếng Việt lớp 3, tập 1, trang 109 ) Hướng dẫn chấm chính tả - Bài không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng sạch sẽ được : 5 điểm - Sai 1 lỗi trừ 0,5 điểm; những lỗi sai giống nhau chỉ trừ điểm 1 lần - Chữ viết không rõ ràng; sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ và bài không sạch sẽ trừ 1 điểm toàn bài. - Giáo viên chấm và sửa lỗi cho học sinh theo qui định.
  6. THÍ SINH KHƠNG ĐƯỢC VIẾT VÀO KHUNG NÀY VÌ ĐÂY LÀ PHÁCH, SẼ RỌC ĐI MẤT /5 đ II - TẬP LÀM VĂN: (25 phút) Phần ghi lỗi Đề bài: Em hãy viết một bức thư ngắn ( khoảng 6 câu ) cho bạn, kể những điều em biết về nơi em ở. Gợi ý: 1. Lý do viết thư 2. Nội dung bức thư ( thăm hỏi bạn; kể về cảnh vật, con người nơi em ở có gì đáng yêu ? Em thích nhất điều gì ? ) 3. Cuối thư ( lời chào tạm biệt, lời chúc, ) Bài làm