Bài thu hoạch cuối khóa Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên Tiểu học Hạng II - Đinh Thị Minh Thu

Giáo dục luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận giáo dục là một ngành sản xuất đặc biệt.
doc 25 trang Tú Anh 21/03/2024 4120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thu hoạch cuối khóa Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên Tiểu học Hạng II - Đinh Thị Minh Thu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbai_thu_hoach_cuoi_khoa_boi_duong_theo_tieu_chuan_chuc_danh.doc

Nội dung text: Bài thu hoạch cuối khóa Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên Tiểu học Hạng II - Đinh Thị Minh Thu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN Chương trình Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên Tiểu học Hạng II BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA Học viên: Đinh Thị Minh Thu Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phạm Hồng Thái Huyện CưMgar , Tỉnh ĐăkLăk ĐắkLăk, 2020 1
  2. Mục lục Mở đầu Trang 3 Chương 1 Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các Trang 5 kỹ năng chung Chương 2 Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và Trang 8 đạo đức nghề nghiệp Chương 3 PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH Trang 11 TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC 2
  3. I.MỞ ĐẦU Giáo dục luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận giáo dục là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém và đang phát triển thì giáo dục được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền giáo dục của mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Qua thời gian học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của thầy, cô giáo của trường Đại học Quy Nhơn giảng dạy bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II tôi đã được nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp, thực hiện tốt các nhiệm vụ của viên chức giảng dạy, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh tiểu học. Tích cực vận dụng và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tiễn giáo dục tiểu học. Thông thạo kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ phù hợp với chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng II theo quy định tại Thông tư liên tịch 3
  4. số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập. Những kiến thức từ 10 chuyên đề được học tập và nghiên cứu đã được các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II truyền thụ như: Các kiến thức về quản lý nhà nước; Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo; Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN; Tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch dạy học ở tiểu học; Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II; Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng; Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh; Giáo viên với công tác tư vấn học sinh. Trong các chuyên đề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học. Vì những lí do nêu trên nên tôi chọn để làm bài thu hoạch về bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II. 4
  5. hợp quy luật của chủ thể quản lí tới khách thế quản lí trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Quản lí hoạt động dạy học phải đồng thời quản lí hoạt động dạy của giáo viên và quản lí hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lí hoạt động dạy học là phải quản lí các thành tố của quá trình dạy học, Các thành tô đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quy trình hoạt động của người dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học. 2.3. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II * Khái niệm năng lực Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào bối cảnh và mục đích sử dụng các năng lực đó. * Cấu trúc của năng lực Theo các nhà Tâm lý học, nội dung và tính chất của hoạt động quy định thuộc tính tâm lý của cá nhân tham gia vào cấu trúc năng lực của cá nhân đó. Vì thế, thành phần của cấu trúc năng lực thay đổi tùy theo loại hình hoạt động. Tuy nhiên, cùng một loại năng lực, ở những người khác nhau có thế có cấu trúc không hoàn toàn giống nhau. * Phát triển năng ỉực nghề nghiệp giáo viên tiểu học Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kỹ năng nâng cao (qua quá trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp) đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học. Chương 3. Liên hệ thực tiễn tại đơn vị công tác: PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC Họ tên học viên: Đinh Thị Minh Thu Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giảng dạy lớp 3 11
  6. Thời gian đi thực tế: tháng 4/2020 Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phạm Hồng Thái. Địa chỉ đơn vị công tác: Xã Cư Suê, huyện CưMgar, tỉnh Đăk Lăk. Điện thoại: 0916530731 Website (nếu có): . Hiệu trưởng: Lê Văn Nhung I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG I.1. Lịch sử phát triển nhà trường: Trường tiểu học Phạm Hồng Thái nằm trên địa bàn xã Cư Suê huyện Cư Mgar được thành lập vào năm 1976 đóng tại trung tâm xã. Từ một ngôi trường với hai cấp học và nhiều khó khăn, nay trường chỉ còn cấp tiểu học và đã khang trang, sạch đẹp với 38 cán bộ, giáo viên, công nhân viên. Trường gồm 20 lớp ở 3 phân hiệu. Với đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhiệt tình, đầy nhiệt huyết đã đưa nhà trường ngày một đi lên. Học sinh tại trường có nhiều thành phần dân tộc: Kinh, Ê đê, Mán nhưng đội ngũ nhà trường đã không quản khó khăn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để các em học sinh được đến trường đầy đủ. Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ủy ban Nhân dân huyện, Phòng Giáo dục và đào tạo huyện CưMgar, các cấp Đảng uỷ và chính quyền địa phương xã Cư Suê cũng như nhân dân nơi đơn vị trường đóng. Các chi bộ thôn, buôn được quán triệt chủ trương từ Đảng ủy xã đã tích cực triển khai cùng nhà trường tu sửa cơ sở vật chất đảm bảo cho các hoạt động dạy và học được duy trì. Nhờ sự phối hợp đồng bộ từ nhà trường cùng các cơ quan ban ngành trường đã thay đổi và có những thành tích đáng kể. Trường nhiều năm được công nhận là trường tiến tiến. Cán bộ quản lý bao gồm Hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng, đều có trình độ bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ Đại học, có kinh nghiệm và tay nghề vững vàng và luôn sẵn sàng lắng nghe, giúp đỡ đồng nghiệp. 12
  7. Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, nhiệt tình, trách nhiệm, năng động trong công việc được giao. Nhà trường có đầy đủ phòng học cho 20 lớp từ lớp 1 đến lớp 5 ở cả 3 phân hiệu. I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường Bí thư chi bộ LÊ VĂN NHUNG Hiệu trưởng HỘI ĐỐNG NHÀ CT Công đoàn LÊ VĂN NHUNG TRƯỜNG PHẠM THỊ LIỄU PHT CSVC BT Chi đoàn BAN ĐẠI DIỆN HỘI CHA MẸ HỌC TRỊNH THỊ VÂN CAO THỊ TUẤN SINH PHT CM Tổng phụ trách Đội HỘI ĐỒNG THI NGUYỄN THỊ THANH ĐUA KHEN NGÔ NGỌC TƯỜNG THƯỞNG HẠNH KHỐI 1 KHỐI 2 KHỐI 3 KHỐI 4 KHỐI 5 VĂN PHÒNG I.3. Quy mô nhà trường: Đội ngũ cán bộ, công nhân viên: tổng số 38 đồng chí trong đó: + Ban giám hiệu: 3 đống chí + Tổng phụ trách Đội: 1 đồng chí + Giáo viên: 28 đồng chí. Trong đó giáo viên người đồng bào dân tộc thiểu số có 3 đồng chí. + Nhân viên: 6 đồng chí 13
  8. Cán bộ giáo viên có trình độ chuyên môn: Đại học 23 , trình độ Cao đẳng:7, Trung cấp: 1 Số lượng học sinh, số lớp/khối: toàn trường năm học 2019 – 2020 có 502 học sinh. Trong đó khối lớp 1 có 120 em , khối lớp 2 có 106 em, khối lớp 3 có 92 em, khối lớp 4 có 87 em, khối lớp 5 có 97 em. I.4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục: Năm học: 2018 -2019 Tổng số lớp:20 Tổng số HS: 500 Thái độ học Kiến thức, kỹ Năng lực Phẩm chất tập, hoạt động năng Lớ Số phong trào p HS Chư Chư Giỏ Chư Đạ Chư Tốt Đạt Tốt Đạt a Đạt Tốt a đạt i a đạt t a đạt đạt 1 115 40 75 45 70 41 74 44 71 2 111 64 57 60 51 68 43 68 43 3 90 31 59 27 63 35 55 36 54 4 83 28 55 28 55 30 53 32 51 5 101 56 45 53 48 57 44 56 45 Tổng số 21 23 26 219 281 287 231 269 HS 3 6 4 Phần trăm 43, 56, 42, 46, 53, 47, 52, trên tổng 57,4 8 2 6 2 8 2 8 số HS Nhận xét: Đa phần học sinh ngoan, vâng lời thầy cô và có ý thức trong học tập cũng như các hoạt động ngoại khóa. 14
  9. Hội đồng Nhà trường luôn đoàn kết và luôn giúp đỡ nhau về chuyên môn. Giáo viên có tinh thần học hỏi, luôn tìm phương pháp dạy học thích hợp để vận dụng vào giảng dạy đối tượng học sinh của lớp. Ban giám hiệu Nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để học sinh được đến lớp. Quan tâm, chia sẻ kinh nghiệm và luôn động viên, khích lệ giáo viên. Đề xuất giải pháp cải thiện kết quả dạy học và giáo dục của học sinh: Giáo viên cần năng nổ hơn trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Vận động phụ huynh ( Đặc biệt ở buôn Sút Mgrư ) quan tâm hơn đến con em để các em đi học chuyên cần và không bỏ học giữa chừng. I.5. Quản lý hồ sơ sổ sách : Sổ theo dõi sức khỏe của học sinh: Được theo dõi kịp thời và trình bày khoa học, bảo quản tốt trong tủ của Y tế nhà trường. Kế hoạch giảng dạy của giáo viên, của tổ chuyên môn được sắp xếp gọn gàng và treo ngay trong phòng hội họp để giáo viên có thể tham khảo và Ban giám hiệu kiểm tra. Tất cả các loại hồ sơ khác đều được bảo quản tốt và sắp xếp khoa học khi cần có thể tìm thấy ngay. I.6. Những thành tích/ khen thưởng nổi bật của nhà trường Thành tích của tập thể nhà trường: Đạt danh hiệu Lao động tiên tiến xuất sắc. Thành tích giáo viên: Chiến sĩ thi đua: 4, Lao động Tiên tiến: 31, Hoàn thành nhiệm vụ: 3 Thành tích của học sinh: hoàn thanh xuất sắc: 208 học sinh, hoàn thành từng nội dung học tập: 16 học sinh. II. TÌM HIỂU VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH II.1. Đội ngũ giáo viên Có 5 tổ chuyên môn với 34 GV. Cụ thể: 15
  10. Số lượng GV (người) Số lượng GV đạt chuẩn TT Tổ chuyên môn Cử Thạc CĐ, Hạng 2 Hạng 3 Hạng 4 nhân sĩ TC 1 1 4 2 4 1 1 2 2 4 2 4 1 1 3 3 4 2 4 2 4 4 5 1 5 1 5 5 5 2 4 2 Tổng cộng 22 12 22 10 2 Phần trăm trên tổng số 64,7 29,41 5,89 64,7 35,2 GV Có giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên: 01 Nhận xét về số lượng, chất lượng đội ngũ GV: Số lượng giáo viên biên chế năm học đảm bảo theo quy định. Phần lớn giáo viên nhiệt tình, có trình độ đạt chuẩn, năng lực chuyên môn vững, ham học hỏi tìm tòi để nâng cao tay nghề. Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV: Để phát triển đội ngũ cán bộ, nhà trường luôn tạo mọi điều kiên để giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng chính trị, chuyên môn để nâng cao trình độ chuyên môn. II.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường Số lượng: 03, trong đó có 0 tiến sĩ, 0 Thạc sĩ, 03cử nhân; có 03cán bộ đã qua đào tạo, tập huấn về quản lý giáo dục (chiếm 100% trong tổng số cán bộ quản lý). Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc hay chưa, mức độ đáp ứng? Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục: 16
  11. II.3. Đội ngũ nhân viên trong nhà trường Số lượng: 1; Kế toán: 1; Văn thư- Thủ quỹ: 1; Nhân viên Thiết bị: 1, Nhân viên Thư viện: 1, Bảo vệ: 1 Chất lượng: Tất cả nhân viên đều đáp ứng được nhu cầu công việc. Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ nhân viên phục vụ giáo dục trong nhà trường: Nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên được tham dự các lớp học, nâng cao trình độ chuyên. III. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC III.1. Cơ sở vật chất nhà trường: Trường có diện tích 9483 m2 đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về xanh – sạch – đẹp, thoáng mát đảm bảo các hoạt động giáo dục, vui chơi cho học sinh. Nhận xét: Nhà trường có diện tích khuôn viên rộng tường rào bảo vệ vững chắc Đề xuất: Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, hội cha mẹ học sinh, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để xây sân tập thể dục, sửa chữa nhà vệ sinh ở buôn Sút Mgrư. III.2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao - Phòng học: + Số lượng: 22 phòng + Diện tích : 40m2/phòng , phòng rộng rãi thowngs mát, có đủ ánh sáng phục vụ việc dạy - học. + Bàn ghế: Đủ so với số lượng, một số bàn ghế vẫn chưa phù hợp với lứa tuổi và chưa thuận lợi cho việc di chuyển. + Máy chiếu/ Tivi màn hình lớn: Chỉ có 1 máy chiếu để ở phòng thủ quỹ khi giáo viên có nhu cầu thì lắp và dạy. Không có tivi ở các lớp học. 17
  12. + Hệ thống đèn, quạt : Đáp ứng đủ theo yêu cầu. - Sân chơi cho học sinh, Sân tập thể dục, thể thao: Sân chơi rộng rãi được đổ bê tông sạch sẽ. Chưa có sân riêng để dạy thể dục, thể thao. - Phòng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chuyên môn: + Hội trường: 01 phòng + Phòng hiệu trưởng: 01 phòng + Phòng phó hiệu trưởng: 01 phòng + Phòng hội đồng: 01 phòng - Phòng đa chức năng: Chưa có Nhận xét: Phòng học đã khang trang, sạch sẽ, khuôn viên rộng cho học sinh vui chơi, học tập, đèn điện và máy quạt đầy đủ đáp ứng được nhu cầu của học sinh. Đề xuất: Cần tăng cường máy chiếu, tạo một sân cho học sinh học thể dục và chơi thể thao, bàn ghế cần thay thế những bộ chưa phù hợp với lứa tuổi. III.3. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học: - Thư viện + Số phòng: 01 + Diện tích: 80m2 + Số cán bộ phụ trách: 01 + Các loại tài liệu chính: 4 loại + Số lượng tài liệu: 6 358 cuốn - Phòng y tế trường học: 01 -Khu vệ sinh: 06 ( Giáo viên: 02; Học sinh: 04) -Nhà để xe: 01 -Hệ thống nước sạch: 03 Nhận xét: Trường cơ bản đã có đủ trang thiết bị văn phòng để phục vụ cho công tác quản lý dạy và học. 18
  13. Đề xuất: Tăng cường, bổ sung thêm một số sách truyện đọc phục vụ cho học sinh. III.4. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường: Văn phòng phẩm, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: Đầy đủ Hệ thống đồ dùng dạy học: Được sắp xếp gọn gàng và khoa học theo từng khối lớp trong không gian phòng thiết bị của nhà trường. Nhận xét: Đồ dùng dạy học phục vụ tốt cho công tác giảng dạy và giáo viên sử dụng thường xuyên. Đề xuất: Cần triển khai các đồ dùng tự làm đến toàn thể giáo viên trong trường chứ không chỉ trong hội đồng chấm đồ dùng dạy học tự làm. III.5. Khu vệ sinh, y tế học đường: - Chất lượng khu vệ sinh: Tốt, luôn sạch sẽ. - Nguồn nước: Đầy đủ - Bếp ăn, phòng ăn, nguồn cung cấp thực phẩm, chế biến, bảo quản: Không có. - Vấn đề thu gom, phân loại và xử lý rác thải: Chỉ thu gom rác về hố rác và xử lí, chưa tổ chức phân loại rác thải trước khi xử lý. Nhận xét: Khu vệ sinh, y tế học đường của nhà trường đã được quan tâm và luôn luôn sạch sẽ, đáp ứng nhu cầu của học sinh. Phòng y tế của nhà trường diện tích còn nhỏ, chật chội. Đề xuất: Cần mở rộng thêm phòng y tế học đường của nhà trường. IV. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG IV.1. Công tác chuyên môn: Kế hoạch giảng dạy, học tập, giáo án của giáo viên bộ môn/ chủ nhiệm lớp; công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh; - Hoạt động của tổ chuyên môn (đánh dấu  hoạch chừa trống ) + Mức độ tổ chức sinh hoạt chuyên môn 19
  14.  Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi + Nội dung sinh hoạt chuyên môn:  Phong phú, đa dạng Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khóa  Có các buổi sinh hoạt chuyên đề + Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn  Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên  Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học  Hình thức họp trao đổi trực tiếp  Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh chuyên môn + Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh Coi trọng, đạt hiệu quả cao Chưa được coi trọng - Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới giáo dục, đào tạo (chương trình GDPT mới ) Sinh hoạt thường xuyên Chưa được coi trọng đúng mức Nhận xét: Trường tổ chức sinh hoạt chuyên môn thường xuyên, có chất lượng và có kế hoạch cụ thể. Các buổi sinh hoạt đề cao tinh thần của giáo viên và đã từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào trong các buổi sinh hoạt chuyên môn. Đề xuất: Trường đã tổ chức sinh hoạt chuyên môn, tập huấn cho giáo viên về đổi mới giáo dục, đào tạo theo chương trình mới nhưng vì thời gian nghỉ để chống dịch COVID nên còn hạn chế. Sau khi hết dịch và đi vào ổn định cần tăng cường tập huấn để tất cả giáo viên nắm đượcchương trình giáo dục phổ thông mới và vận dụng dạy học hiệu quả. IV.2. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường 20
  15. Kế hoạch giáo dục năm học  Được xây dựng cụ thể và công khai Được xây dựng nhưng không công khai Không có kế hoạch giáo dục của nhà trường Mục tiêu / Mục đích giáo dục được xác định:  Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể Tương đối đầy đủ, rõ ràng, cụ thể Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể Nội dung giáo dục  Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn  Có tính tích hợp liên môn Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn Mang tính đơn môn Phương pháp, hình thức giáo dục  Đa dạng, đề cao chủ thể HS Chủ yếu dạy nội khoá  Có nhiều hoạt động ngoại khoá thiết thực Tổ chức thực hiện  Có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục  Được phân công cụ thể  Có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường Có sự tham gia của các tổ chức xã hội của địa phương Nhận xét: Trường chú trọng đến các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Nội dung phong phú , đa dạng và phù hợp với chủ đề của tháng, gần gũi, thiết thực với học sinh và được lên kế hoạch cụ thể, phân công rõ ràng cho các thành viên. Đề xuất: Một số hoạt động ngoài giờ lên lớp nên có sự tham gia của các tổ chức xã hội địa phương. IV.3. Công tác phổ cập giáo dục cho học sinh: Nhà trường rất chú trọng và thực hiện thường xuyên, nhiệt tình, hiệu quả. 21
  16. IV.4. Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên - Cán bộ phụ trách Có cán bộ chuyên trách Giáo viên chủ nhiệm Đoàn thanh niên Giáo viên bộ môn - Mức độ tổ chức Thường xuyên  Thỉnh thoảng Ít khi - Phương pháp, hình thức tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên Hình thức đa dạng thông qua các hoạt động đoàn, câu lạc bộ, diễn đàn, Phương pháp phù hợp, hiệu quả  Phương pháp và hình thức chưa đa dạng, chưa hiệu quả Nhận xét: Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên chỉ do giáo viên chủ nhiệm kết hợp chứ chưa có cán bộ chuyên trách. Đề xuất: Cần có cán bộ chuyên trách về hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khỏe vị thành niên kết hợp cùng giáo viên chủ nhiệm. IV.5. An ninh và chăm sóc sức khoẻ học đường  Môi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ nạn xã hội. Môi trường địa phương thiếu lành mạnh, ảnh hưởng nhiều đến nhà trường Có phòng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khoẻ cho HS Không có phòng y tế và cán bộ y tế chuyên trách Nhận xét: Môi trường an ninh và chăm sóc sức khỏe học đường tại cơ sở tốt, đủ điều kiện phục vụ cho học sinh. Đề xuất: Các tổ chức trong nhà trường cần phối hợp và vận động mạnh hơn để phụ huynh khi đón con em cần có ý thức xếp xe ngay ngắn để trách xảy ra những điều đáng tiếc. 22
  17. IV.6. Thực hiện công khai hoá tài chính, đảm bảo chất lượng trong nhà trường Trường luôn minh bạch trong vấn đề tài chính, giải trình đầy đủ những thắc mắc của giáo viên trong trường về tình hình tài chính hằng năm. V. TÌM HIỂU VỀ QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI Nhà trường luôn đảm bảo tốt mối quan hệ với các ban ngành, đoàn thể, ban đại diện cha mẹ học sinh, các đơn vị kết nghĩa để thực hiện nội dung giáo dục địa phương cho học sinh. Nhận xét, đề xuất: Nhà trường luôn được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, ban đại diện cha mẹ học sinh, của các tổ chức xã hội trong việc giáo dục học sinh. Được sự hưởng ứng nhiệt tình và đồng thuận cao của ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc đóng góp xây dựng nhà trường. VI. MỘT SỐ BÀI HỌC ĐỐI VỚI BẢN THÂN QUA ĐỢT TÌM HIỂU THỰC TẾ TẠI TRƯỜNG Qua quá trình tìm hiểu tại trường, bản thân tôi đã học hỏi, tiếp cận một cách sâu sắc hơn về giáo dục, về quản lí giáo dục, phương pháp tổ chức; tầm quan trọng của các lực lượng giáo dục, mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Bên cạnh đó, tôi cũng hiểu được tầm quan trọng trong việc học hỏi, sáng tạo để nâng cao trình độ chuyên môn giảng dạy của mình, đáp ứng yêu cầu công việc. Kết luận chung và kiến nghị Mỗi cán bộ quản lí, mỗi giáo viên Tiểu học có vai trò và tầm quan trọng to lớn đối 23
  18. với chất lượng và hiệu quả giáo dục Tiểu học. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên Tiểu học thông qua bồi dưỡng nâng hạng giáo viên Tiểu học theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là một biện pháp quan trọng và mang lại những hiệu quả thiết thực. 24
  19. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Giáo trình Pháp luật đại cương (Dùng cho các trường ĐH,CĐ không chuyên ngành luật), NXB Đại học Sư phạm. 2. Nguyễn Vũ Bích Hiền (Chủ biên, 2015), Phát triển và Quản lí Chương trình giáo dục, NXB Đại học Sư phạm. 3. Nguyễn Công Hoàn (2006), Giao tiếp sư phạm, NXB Giáo dục. 4. Giang Hà Huy (1999), Kĩ năng trong quản lí, NXB Thống kê. 5. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia. 6. Trường ĐHSP Quy Nhơn (2018), Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II, 25