Bài thu hoạch cuối khóa Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên Tiểu học Hạng II - Phạm Thị Phương

Giáo dục luôn giữ một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nguồn lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển và là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém và đang phát triển thì giáo dục là biện pháp ưu tiên hàng đầu rút ngắn khoảng cách về công nghệ.
doc 26 trang Tú Anh 21/03/2024 2620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thu hoạch cuối khóa Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên Tiểu học Hạng II - Phạm Thị Phương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbai_thu_hoach_cuoi_khoa_boi_duong_theo_tieu_chuan_chuc_danh.doc

Nội dung text: Bài thu hoạch cuối khóa Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên Tiểu học Hạng II - Phạm Thị Phương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN Chương trình Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên TH Hạng II Lớp mở tại Trường CĐ Bách khoa Tây Nguyên, tỉnh Đắk Lắk BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA Học viên: PHẠM THỊ PHƯƠNG Đơn vị công tác: Trường tiểu học Phạm Hồng Thái Huyện (TP) Cư Mgar, Tỉnh Đăk Lăk Đắk Lắk, 2020 1
  2. Mục lục Mở đầu Trang 3 Chương 1 Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và Trang 4 các kỹ năng chung Chương 2 Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên Trang 5 ngành và đạo đức nghề nghiệp Chương 3 Phiếu tìm hiểu thực tế và thu hoạch tại đơn Trang 15 vị công tác 2
  3. A. MỞ ĐẦU Giáo dục luôn giữ một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nguồn lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển và là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém và đang phát triển thì giáo dục là biện pháp ưu tiên hàng đầu rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Vì vậy, các nước này đều phải nỗ lực tìm những chính sách phù hợp và hiệu quả để xây dựng nền giáo dục của mình đáp ứng được yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Trong giáo dục, đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên có vai trò quan trọng, quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo. Đây là những người hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; là người xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường, vun trồng và phát triển văn hóa nhà trường; là người tham gia huy động , sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Cho nên, trong tình hình chung đã nêu trên thì mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và phát triển chất lượng giáo dục cần có những biện pháp bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường. Sự nghiệp giáo dục muốn được phát triển tốt thì việc cần làm là xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên tại các trường Tiểu học có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng Giáo dục Tiểu học, công tác này được thực hiện với nhiều biện pháp. Trong đó, bồi dưỡng nâng hạng giáo viên theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II là một trong những biện pháp căn bản, đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên trường Tiểu học nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung. 3
  4. B. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC KỸ NĂNG CHUNG 1.1 Khái quát về cơ quan nhà nước Học thuyết Mác - Lênin đã giải thích một cách khoa học về nhà nước, trong đó có vấn đề nguồn gốc của nhà nước. Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, nhà nước là một phạm trù lịch sử, nghĩa là có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa. Như vậy, nhà nước xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của một xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Những tiền đề kinh tể - xã hội dẫn đến sự ra đời của nhà nước là sự xuất hiện của chế độ tư hữu, sự phân chia xã hội thành các giai cấp, tầng lớp mà lợi ích cơ bản là đối kháng, dẫn đến mâu thuẫn đối kháng giữa các giai cấp. Tư tưởng về nhà nước pháp quyền đã xuất hiện ngay từ thời cổ đại, được thể hiện trong quan điểm của các nhà tư tưởng ở Hi Lạp, La Mã; sau này được các nhà triết học, chính trị và pháp luật tư sản thế kỉ XVII - XVIII ở phương Tây phát triển như một thế giới quan pháp lí mới. Tư tưởng nhà nước pháp quyền dần dần được xây dựng thành hệ thống, được bổ sung và phát triển về sau này bởi các nhà chính trị, luật học tư sản thành học thuyết về nhà nước pháp quyền. Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước mà là hình thức phân công và tổ chức quyền lực nhà nước. 1.2 Xu hướng đổi mới giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học. 1.2.1 Cơ sở pháp lí. Cơ sở pháp lí của việc đổi mới CTGDPT lần này là dựa vào các Văn kiện chính trị của Đảng, Quốc hội và Chính phủ; cụ thể là: Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013, Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014, Nghị quyết sổ 44/NQ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành chương trình 4
  5. - Tính sáng tạo: Mỗi học sinh là một nhân cách đang hình thành, khả năng phát triển đang bỏ ngỏ, sự phát triển đầy biến động, vì thế lao động của người giáo viên không cho phép dập khuôn, máy móc mà đòi hỏi phải có nội dung phong phú, cách thức tiến hành sáng tạo ở từng tình huống sư phạm. - Trong thế kỉ XXI, xuất hiện các thách thức mới đối với người giáo viên Để vượt qua các thách thức này, giáo viên cần thay đổi. Theo UNESCO, các giáo viên cần có sự thay đổi: - Đảm nhận nhiều chức năng khác hơn so với trước đây, có trách nhiệm nặng hơn trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục. - Chuyển mạnh từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học sinh, sử dụng tối đa các nguồn tri thức trong xã hội. - Coi trọng hơn việc cá biệt hoá trong dạy học, thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò. - Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do vậy cần trang bị thêm các kiến thức cần thiết. - Yêu cầu hợp tác rộng rãi hơn với các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa các giáo viên với nhau. - Yêu cầu thắt chặt hơn quan hệ với cha mẹ và cộng đồng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. - Yêu cầu giáo viên tham gia các hoạt động rộng rãi hơn trong và ngoài trường. - Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với giáo viên và cha mẹ học sinh. *Vai trò của giáo viên tiểu học Trong lao động nghề nghiệp, GV tiểu học thực hiện các vai trò cơ bản như sau: - Vai trò người thiết kế Người giáo viên là những người thiết kế chương trình, hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Giáo viên chọn lựa nội dung giáo dục, xây dựng quy trình hoạt động, phối hợp các phương pháp giảng dạy, giáo dục, thiết kế hoạt động chung 14
  6. của tập thể, đồng thời chú ý đến những trường hợp cá biệt của học sinh. - Vai trò người tổ chức Giáo viên là người chỉ đạo lớp học, tổ chức các hoạt động và giao lưu cho học sinh trong quá trình giáo dục - dạy học, làm cho mỗi học sinh phát huy đầy đủ năng lực và trách nhiệm, phát huy tính sáng tạo trong các hoạt động của mình, đồng thời là người hướng dẫn quá trình tự giáo dục của học sinh. Là tổ chức các dạng hoạt động và giao lưu giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với những người khác, - Vai trò người lãnh đạo, chỉ huy, động viên, cố vũ Ngoài vai trò là người thiết kế, tổ chức, người giáo viên còn là người lãnh đạo, chỉ huy, điều khiển, điều chỉnh, khích lệ quá trình học tập và rèn luyện của học sinh. Giáo viên giữ vai trò hướng dẫn, uốn nắn, điều chỉnh, động viên, nhắc nhở học sinh chủ động hình thành và phát triển nhân cách. - Vai trò người đánh giá Giáo viên thẩm định, đánh giá học lực và hạnh kiềm của học sinh. Là người trọng tài cho quá trình học tập và rèn luyện của tập thể học sinh. Người giáo viên phải có đầy đủ năng lực, trách nhiệm để chỉ ra cái hay, cái độc đáo, đánh giá đúng những giá trị thật sự năng lực và phẩm chất nhân cách của học sinh để từ đó tiếp tục hoàn thiện quá trình giáo dục. CHƯƠNG 3. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC Họ tên học viên: PHẠM THỊ PHƯƠNG Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: trường Tiểu học Phạm Hồng Thái Thời gian đi thực tế: tháng 4/2020 Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phạm Hồng Thái Địa chỉ đơn vị công tác: Thôn 1 xã Cư Suê, huyện Cư Mgar, tỉnh Đăk Lăk Điện thoại: 0848483338 Website (nếu có): . Hiệu trưởng: Lê Văn Nhung 15
  7. I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG I.1. Lịch sử phát triển nhà trường: Trường được thành lập năm 1976, lúc đầu mang tên trường cấp 1,2 Cư suê. Trường xây dựng bằng gỗ lợp tôn, có 3 phân hiệu cách nhau 3 km đặt ở thôn buôn. Đến năm 1986 cấp 2 tách riêng, trường mang tên Tiểu học Phạm Hồng Thái. Hiện nay trường đã khá khang trang, đủ các phòng chức năng phục vụ cho công tác giáo dục. I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường Bí thư chi bộ LÊ VĂN NHUNG Hiệu trưởng CT Công đoàn HỘI ĐỐNG NHÀ LÊ VĂN NHUNG TRƯỜNG PHẠM THỊ LIỄU PHT CSVC BT Chi đoàn BAN ĐẠI DIỆN HỘI CHA MẸ HỌC SINH CAO THỊ TUẤN TRỊNH THỊ VÂN Tổng phụ trách Đội PHT CM HỘI ĐỒNG THI ĐUA NGÔ NGỌC TƯỜNG NGUYỄN THỊ THANH KHEN THƯỞNG HẠNH KHỐI 1 KHỐI 2 KHỐI 3 KHỐI 4 KHỐI 5 VĂN PHÒNG I.3. Quy mô nhà trường: Đội ngũ cán bộ, công nhân viên: tổng số 38 đồng chí trong đó: + Ban giám hiệu: 3 đống chí + Tổng phụ trách Đội: 1 đồng chí + Giáo viên: 28 đồng chí. Trong đó giáo viên người đồng bào dân tộc thiểu số có 3 đồng chí. + Nhân viên: 6 đồng chí Cán bộ giáo viên có trình độ chuyên môn: Đại học 23 , trình độ Cao đẳng:7, Trung cấp: 1 16
  8. Số lượng học sinh, số lớp/khối: toàn trường năm học 2019 – 2020 có 502 học sinh. Trong đó khối lớp 1 có 120 em , khối lớp 2 có 106 em, khối lớp 3 có 92 em, khối lớp 4 có 87 em, khối lớp 5 có 97 em. I.4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục: Năm học: 2018 -2019 Tổng số lớp: 20 Tổng số HS: 500 Thái độ học tập, Năng lực Phẩm chất Kiến thức, kỹ năng hoạt động phong Số Lớp trào HS Chưa Chưa Chưa Chưa Tốt Đạt Tốt Đạt Giỏi Đạt Tốt Đạt đạt đạt đạt đạt 1 115 40 75 45 70 41 74 44 71 2 111 64 57 60 51 68 43 68 43 3 90 31 59 27 63 35 55 36 54 4 83 28 55 28 55 30 53 32 51 5 101 56 45 53 48 57 44 56 45 Tổng số 219 281 213 287 231 269 236 264 HS Phần trăm trên tổng 43,8 56,2 42,6 57,4 46,2 53,8 47,2 52,8 số HS Nhận xét: Đa phần học sinh ngoan, vâng lời thầy cô và có ý thức trong học tập cũng như các hoạt động ngoại khóa. Hội đồng Nhà trường luôn đoàn kết và luôn giúp đỡ nhau về chuyên môn. Giáo viên có tinh thần học hỏi, luôn tìm phương pháp dạy học thích hợp để vận dụng vào giảng dạy đối tượng học sinh của lớp. Ban giám hiệu Nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để học sinh được đến lớp. Quan tâm, chia sẻ kinh nghiệm và luôn động viên, khích lệ giáo viên. Đề xuất giải pháp cải thiện kết quả dạy học và giáo dục của học sinh: Giáo viên cần năng nổ hơn trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Vận động phụ huynh ( Đặc 17
  9. biệt ở buôn Sút Mgrư ) quan tâm hơn đến con em để các em đi học chuyên cần và không bỏ học giữa chừng. I.5. Quản lý hồ sơ sổ sách : Sổ theo dõi sức khỏe của học sinh: Được theo dõi kịp thời và trình bày khoa học, bảo quản tốt trong tủ của Y tế nhà trường. Kế hoạch giảng dạy của giáo viên, của tổ chuyên môn được sắp xếp gọn gàng và treo ngay trong phòng hội họp để giáo viên có thể tham khảo và Ban giám hiệu kiểm tra. Tất cả các loại hồ sơ khác đều được bảo quản tốt và sắp xếp khoa học khi cần có thể tìm thấy ngay. I.6. Những thành tích/ khen thưởng nổi bật của nhà trường Thành tích của tập thể nhà trường: Đạt danh hiệu Lao động tiên tiến xuất sắc. Thành tích giáo viên: Chiến sĩ thi đua: 4, Lao động Tiên tiến: 31, Hoàn thành nhiệm vụ: 3 Thành tích của học sinh: hoàn thanh xuất sắc: 208 học sinh, hoàn thành từng nội dung học tập: 16 học sinh. II. TÌM HIỂU VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH II.1. Đội ngũ giáo viên Có 5 tổ chuyên môn với 34 GV. Cụ thể: Số lượng GV (người) Số lượng GV đạt chuẩn TT Tổ chuyên môn Cử CĐ, Hạng 2 Hạng 3 Hạng 4 Thạc sĩ nhân TC 1 1 4 2 4 1 1 2 2 4 2 4 1 1 3 3 4 2 4 2 4 4 5 1 5 1 5 5 5 2 4 2 18
  10. Tổng cộng 22 12 22 10 2 Phần trăm trên tổng số 64,7 29,41 5,89 64,7 35,2 GV Có giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên: 01 Nhận xét về số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên: Đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng theo quy định. Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên: Nhà trường luôn tạo mọi điều kiện để giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng chính trị, chuyên môn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn. II.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường Số lượng: 03, trong đó có 0 tiến sĩ, 0 Thạc sĩ, 03cử nhân; có 03cán bộ đã qua đào tạo, tập huấn về quản lý giáo dục (chiếm 100% trong tổng số cán bộ quản lý). Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc hay chưa, mức độ đáp ứng? Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục: II.3. Đội ngũ nhân viên trong nhà trường Số lượng: 1; Kế toán: 1; Văn thư- Thủ quỹ: 1; Nhân viên Thiết bị: 1, Nhân viên Thư viện: 1, Bảo vệ: 1 Chất lượng: Tất cả nhân viên đều đáp ứng được nhu cầu công việc. Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ nhân viên phục vụ giáo dục trong nhà trường: Nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên được tham dự các lớp học, nâng cao trình độ chuyên. III. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC III.1. Cơ sở vật chất nhà trường: Trường có diện tích 9483 m2 đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về xanh – sạch – đẹp, thoáng mát đảm bảo các hoạt động giáo dục, vui chơi cho học sinh. 19
  11. Nhận xét: Nhà trường có diện tích khuôn đủ cho hoạt động dạy học nhưng chưa đủ cho học sinh vui chơi , có tường rào bảo vệ vững chắc Đề xuất: Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, hội cha mẹ học sinh, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để xây sân tập thể dục, sửa chữa nhà vệ sinh ở buôn Sút Mgrư. III.2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao - Phòng học: + Số lượng: 22 phòng + Diện tích : 40m2/phòng , phòng rộng rãi thoáng mát, có đủ ánh sáng phục vụ việc dạy - học. + Bàn ghế: Đủ so với số lượng, một số bàn ghế vẫn chưa phù hợp với lứa tuổi và chưa thuận lợi cho việc di chuyển. + Máy chiếu/ Tivi màn hình lớn: Chỉ có 1 máy chiếu để ở phòng thủ quỹ khi giáo viên có nhu cầu thì lắp và dạy. Không có tivi ở các lớp học. + Hệ thống đèn, quạt : Đáp ứng đủ theo yêu cầu. - Sân chơi cho học sinh, Sân tập thể dục, thể thao: Sân chơi được đổ bê tông sạch sẽ. Chưa có sân riêng để dạy thể dục, thể thao. - Phòng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chuyên môn: + Hội trường: 01 phòng + Phòng hiệu trưởng: 01 phòng + Phòng phó hiệu trưởng: 01 phòng + Phòng hội đồng: 01 phòng - Phòng đa chức năng: Chưa có Nhận xét: Phòng học đã khang trang, thoáng mát, khuôn viên sạch, đẹp cho học sinh vui chơi, học tập, đèn điện và máy quạt đầy đủ đáp ứng được nhu cầu của học sinh. 20
  12. Đề xuất: Cần tăng cường máy chiếu, tạo một sân cho học sinh học thể dục và chơi thể thao, bàn ghế cần thay thế những bộ chưa phù hợp với lứa tuổi. III.3. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học: - Thư viện + Số phòng: 01 + Diện tích: 80m2 + Số cán bộ phụ trách: 01 + Các loại tài liệu chính: 4 loại + Số lượng tài liệu: 6 358 cuốn - Phòng y tế trường học: 01 -Khu vệ sinh: 06 ( Giáo viên: 02; Học sinh: 04) -Nhà để xe: 01 -Hệ thống nước sạch: 03 Nhận xét: Trường cơ bản đã có đủ trang thiết bị văn phòng để phục vụ cho công tác quản lý dạy và học. Đề xuất: Cần bổ sung thêm một số đầu sách, truyện đọc phục vụ cho học sinh. III.4. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường: Văn phòng phẩm, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: Đầy đủ Hệ thống đồ dùng dạy học: Sắp xếp gọn gàng theo từng khối lớp trong phòng thiết bị của nhà trường. Nhận xét: Đồ dùng dạy học phục vụ tốt cho công tác giảng dạy và giáo viên sử dụng thường xuyên. Đề xuất: Cần triển khai và khuyến khích cho mỗi cá nhân giáo viên tự làm đồ dùng dạy học đảm bảo tính chính xác để phục vụ cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh. III.5. Khu vệ sinh, y tế học đường: - Chất lượng khu vệ sinh: Tốt, luôn sạch sẽ. - Nguồn nước: Đầy đủ 21
  13. - Bếp ăn, phòng ăn, nguồn cung cấp thực phẩm, chế biến, bảo quản: Không có. - Vấn đề thu gom, phân loại và xử lý rác thải: Chỉ thu gom rác về hố rác và xử lí, chưa phân loại rác thải trước khi xử lý. Nhận xét: Khu vệ sinh, y tế học đường của nhà trường luôn luôn sạch sẽ, đáp ứng nhu cầu của học sinh. Phòng y tế của nhà trường diện tích còn nhỏ, chật chội. Đề xuất: Cần mở rộng thêm phòng y tế học đường của nhà trường. IV. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG IV.1. Công tác chuyên môn: Kế hoạch giảng dạy, học tập, giáo án của giáo viên bộ môn/ chủ nhiệm lớp; công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh; -Hoạt động của tổ chuyên môn (đánh dấu  hoạch chừa trống ) + Mức độ tổ chức sinh hoạt chuyên môn  Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi + Nội dung sinh hoạt chuyên môn:  Phong phú, đa dạng Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khóa  Có các buổi sinh hoạt chuyên đề + Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn  Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên  Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học  Hình thức họp trao đổi trực tiếp  Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh chuyên môn + Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh Coi trọng, đạt hiệu quả cao Chưa được coi trọng -Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới giáo dục, đào tạo (chương trình GDPT mới ) Sinh hoạt thường xuyên Chưa được coi trọng đúng mức 22
  14. Nhận xét: Các tổ chuyên môn sinh hoạt thường xuyên, có kế hoạch cụ thể. Trong buổi sinh hoạt thường trao đổi ý kiến thảo luận về chuyên môn, giáo dục đạo đức học sinh. Đã từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào trong các buổi sinh hoạt chuyên môn. Đề xuất: Trường đã tổ chức sinh hoạt chuyên môn, tập huấn cho giáo viên về đổi mới giáo dục, đào tạo theo chương trình mới nhưng vì thời gian nghỉ để chống dịch COVID nên còn hạn chế. Sau khi hết dịch và đi vào ổn định cần tăng cường tập huấn để tất cả giáo viên nắm được chương trình giáo dục phổ thông mới và vận dụng dạy học hiệu quả. IV.2. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường Kế hoạch giáo dục năm học  Được xây dựng cụ thể và công khai Được xây dựng nhưng không công khai Không có kế hoạch giáo dục của nhà trường Mục tiêu / Mục đích giáo dục được xác định:  Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể Tương đối đầy đủ, rõ ràng, cụ thể Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể Nội dung giáo dục  Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn  Có tính tích hợp liên môn Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn Mang tính đơn môn Phương pháp, hình thức giáo dục  Đa dạng, đề cao chủ thể HS Chủ yếu dạy nội khoá  Có nhiều hoạt động ngoại khoá thiết thực Tổ chức thực hiện  Có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục  Được phân công cụ thể  Có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường 23
  15. Có sự tham gia của các tổ chức xã hội của địa phương Nhận xét: Trường chú trọng đến các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Nội dung phong phú , đa dạng và phù hợp với chủ đề của tháng, gần gũi, thiết thực với học sinh và được lên kế hoạch cụ thể, phân công rõ ràng cho các thành viên. Đề xuất: Một số hoạt động ngoài giờ lên lớp nên có sự tham gia của các tổ chức xã hội địa phương. IV.3. Công tác phổ cập giáo dục cho học sinh: Công tác được thực hiện thường xuyên, đạt hiệu quả cao. IV.4. Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên -Cán bộ phụ trách Có cán bộ chuyên trách Giáo viên chủ nhiệm Đoàn thanh niên Giáo viên bộ môn -Mức độ tổ chức Thường xuyên  Thỉnh thoảng Ít khi -Phương pháp, hình thức tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên Hình thức đa dạng thông qua các hoạt động đoàn, câu lạc bộ, diễn đàn, Phương pháp phù hợp, hiệu quả  Phương pháp và hình thức chưa đa dạng, chưa hiệu quả Nhận xét: Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên chỉ do giáo viên chủ nhiệm kết hợp chứ chưa có cán bộ chuyên trách. Đề xuất: Cần có cán bộ chuyên trách về hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khỏe vị thành niên kết hợp cùng giáo viên chủ nhiệm. IV.5. An ninh và chăm sóc sức khoẻ học đường  Môi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ nạn xã hội. Môi trường địa phương thiếu lành mạnh, ảnh hưởng nhiều đến nhà trường Có phòng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khoẻ cho HS Không có phòng y tế và cán bộ y tế chuyên trách 24
  16. Nhận xét: Môi trường an ninh và chăm sóc sức khỏe học đường tại cơ sở đảm bảo, đủ điều kiện phục vụ cho học sinh. Đề xuất: Các tổ chức trong nhà trường cần phối hợp chặt chẽ để cùng giáo dục tốt hơn về đạo đức cho học sinh. Đồng thời vận động phụ huynh khi đón con em cần có ý thức xếp xe ngay ngắn để trách xảy ra những điều đáng tiếc. C. KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ a/ Kết luận: Cán bộ quản lí, giáo viên Tiểu học có vai trò và tầm quan trọng to lớn đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục Tiểu học. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên Tiểu học thông qua bồi dưỡng nâng hạng giáo viên Tiểu học theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là một biện pháp quan trọng và mang lại những hiệu quả thiết thực. Để có thể không ngừng phát triển nghề nghiệp bản thân, mỗi cán bộ quản lí, giáo viên Tiểu học cần có nhận thức đầy đủ, đúng đắn những nội dung của các chuyên đề bồi dưỡng, nắm vững các kĩ năng có liên quan, đồng thời tích cực vận dụng hiệu quả những kiến thức, kĩ năng đã được lĩnh hội trong các hoạt động nghề nghiệp của bản thân. b/ Kiến nghị: + Một là, xây dựng, hoàn thiện các văn bản chỉ đạo, định hướng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đồng thời có các biện pháp mạnh, hiệu quả trong việc quản lý Nhà nước đối với giáo dục và đào tạo. + Hai là, tăng cường hợp tác quan hệ quốc tế có hiệu quả để phát huy được những ưu việt của giáo dục đại học thế giới, đồng thời tiết kiệm đến mức tối đa cho nền giáo dục nước nhà. + Có chế độ ưu đãi tốt tạo động lực cho người làm công tác giáo dục. 25
  17. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Giáo trình Pháp luật đại cương (Dùng cho các trường ĐH,CĐ không chuyên ngành luật), NXB Đại học Sư phạm. 2. Nguyễn Vũ Bích Hiền (Chủ biên, 2015), Phát triển và Quản lí Chương trình giáo dục, NXB Đại học Sư phạm. 3. Nguyễn Công Hoàn (2006), Giao tiếp sư phạm, NXB Giáo dục. 4. Giang Hà Huy (1999), Kĩ năng trong quản lí, NXB Thống kê. 5. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia. 6. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật trẻ em, NXB Chính trị Quốc gia. 7. Trường ĐHSP Hà Nội (2018), Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II, NXB Đại học Sư phạm. 8. Phạm Viết Vượng (2004), Nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Giáo dục. 26