Bài thu hoạch cuối khóa Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên Tiểu học Hạng III - Điểu Thắng

Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Các nghị quyết, chủ trương của Đảng, Nhà nước đều đặt ra yêu cầu, mục tiêu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc của bản thân và của đơn vị sử dụng cũng như đáp ứng với xu thế đổi mới giáo dục hiện nay, tôi đã tham gia lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên Tiểu học hạng III.
doc 33 trang Tú Anh 21/03/2024 2840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thu hoạch cuối khóa Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên Tiểu học Hạng III - Điểu Thắng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbai_thu_hoach_cuoi_khoa_boi_duong_theo_tieu_chuan_chuc_danh.doc

Nội dung text: Bài thu hoạch cuối khóa Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên Tiểu học Hạng III - Điểu Thắng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN BỘ TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC GIẢNG DẠY PHẦN HƯỚNG DẪN VIẾT THU HOẠCH Bình Định, 2020 1
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN Chương trình Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên TH Hạng III Lớp mở tại Trường CĐ Bách khoa Tây Nguyên, tỉnh Đắk Lắk BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA Học viên: ĐIỂU THẮNG Đơn vị công tác: Trường TH Ama Trang Lơng Huyện (phường). Tuy Đức .Tỉnh (TP) Đăk Nông. Đắk Lắk, 2020 2
  3. Mở đầu Trang 3 Chương 1 Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các Trang 4 kỹ năng chung Chương 2 Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và Trang 16 đạo đức nghề nghiệp Chương 3 PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH Trang 21 TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC MỞ ĐẦU Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Các nghị quyết, chủ trương của Đảng, Nhà nước đều đặt ra yêu cầu, mục tiêu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc của bản thân và của đơn vị sử dụng cũng như đáp ứng với xu thế đổi mới giáo dục hiện nay, tôi đã tham gia lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên Tiểu học hạng III. Qua quá trình học tập và nghiên cứu các chuyên đề cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy phụ trách giảng dạy của lớp, bản thân tôi nắm bắt , hiểu được các nội dung cơ bản về các kiến thức chính trị, quản lý nhà nước và kỹ năng chung; kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục tiểu học, đạo đức nghề nghiệp. Điều đó được thể hiện cụ thể qua các chuyên đề như sau: ✓ Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ✓ Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo giục phổ thông Việt Nam. ✓ Xu hướng đổi mới giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học. 3
  4. ✓ Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường liên kết, hợp tác quốc tế. ✓ Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường tiểu học. ✓ Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học. ✓ Động lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu học. ✓ Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III ✓ Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường tiểu học. Thông qua bài thu hoạch, tôi muốn khái quát lại những kiến thức , kỹ năng mà bản thân thu nhận được trong quá trình học tập; cũng như các vận dụng vào thực tiễn với công việc đứng lớp tại địa phương mà tôi đang sinh sống và công tác ; đồng thời đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng thu nhận được vào thực tiễn công tác. III: NỘI DUNG 1.Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa: 1. 1. Tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Bộ máy nhà nước là hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ chức theo nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước vì lợi ích của giai cấp thống trị. Trong lịch sử đã tồn tại 4 kiểu nhà nước, theo đó cũng tồn tại 4 kiểu tổ chức bộ máy nhà nước: bộ máy nhà nước chủ nô, bộ máy nhà nước phong kiến, bộ máy nhà nước tư sản và bộ máy nhà nước XHCN. Các kiểu bộ máy nhà nước tuy có những biểu hiện khác nhau nhưng cùng có chung những đặc điểm cơ bản sau: Là công cụ chuyên chính của giai cấp thống trị về kinh tế, chính trị, tư tưởng trong xã hội, bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp cầm quyền; nắm giữ đồng thời 3 loại quyền lực trong xã hội về kinh tế, chính trị và quyền lực tinh thần; sử dụng pháp luật là phương tiện có hiệu lực nhất để quản lý xã hội được tiến hành dưới ba hình thức pháp lý cơ bản nhất là xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật. Vận dụng hai phương pháp chung, cơ bản là thuyết phục và cưỡng chế để quản lý xã hội. 4
  5. Đối với giáo dục địa phương những năm qua đã thực hiện tốt, thường xuyên, liên tục các phong trào " xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực" " Thi đua dạy tốt học tốt", phong trào đổi mới phương pháp dạy và học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm. Giáo viên là người tổ chức hướng dẫn và kết hợp đánh giá, học sinh là người chủ động học tập và được tự đánh giá. Từ đó đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và bước đầu xây dựng thương hiệu nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. Bản thân tôi đang công tác tại trường Tiểu học Ama Trang Lơng xã Quảng Trực huyện Tuy Đức. Trong quá trình công tác thì tôi nhận thấy rằng giáo viên trong trường đều có trình độ đạt chuấn, có năng lực, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, rất năng nổ trong công tác, luôn hoàn thành tốt mọi nhiệp vụ được giao. Đa số giáo viên luôn nỗ lực, kịp thời nắm bắt được những yêu cầu mới trong qua trình dạy học, thích ứng tốt với những thách thức mới mà giáo dục đưa ra. Giáo viên luôn ý thức được vai trò và nhiệm vụ của mình trong quá trình dạy và học luôn giúp các em học sinh phát huy hết năng lực phẩm chất của mình. Bên cạnh đó, thì cũng còn số ít giáo viên ngại tiếp xúc với cái mới, ngại thay đổi nên thích ứng chưa kịp với các phương pháp, chương trình mới. Trong năm học này, khối lớp 1 học Công nghệ giáo dục của Hồ Ngọc Đại, các khối lớp 2 đến lớp 5 áp dụng chương trình học hiện hành. Khi áp dụng mô hình trường học mới, trường còn khó khăn về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, sĩ số lớp học đông, trình độ tiếp thu, năng lực học tập của các em không đồng đều ở vùng sâu, vùng xa cho nên cũng có những bất cập không nhỏ trong quá trình dạy và học dẫn đến việc tổ chức hoạt động giáo dục chưa đạt được hiệu quả mong muốn. Tuy vậy, dù còn nhiều bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn nhưng giáo viên bước đầu đã biết tổ chức hoạt động học cho học sinh theo phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực thông qua các hoạt động học trong mỗi bài học của mô hình trường học mới; giờ học đã cởi mở hơn, mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh gần gũi, thân thiện hơn. Học sinh đã bước đầu bắt nhịp được với hình thức học tập mới; tích cực và tự lực hơn trong học tập; bước đầu biết trao đổi thảo luận cặp đôi, thảo luận nhóm; có tiến bộ trong giao tiếp, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong học tập. Học sinh được đánh giá thường xuyên bằng nhận xét. Học sinh tự đánh giá và đánh giá bạn. Cha mẹ học sinh cùng tham gia vào quá trình đánh giá học sinh. 23
  6. Mọi hoạt động của nhà trường chịu sự quản lý của hiệu trưởng. Các tổ chuyên môn hoạt động đều, sinh hoạt theo quy chế chuyên môn. Mỗi thành viên trong tổ đều có trách nhiệm nhất định vì lợi ích chung của nhà trường, nâng cao chất lượng gióa dục theo từng năm học. Hằng năm, nhà trường đều thực hiện đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Tất cả các thàh viên trong nhà trường đều tham gia vào hoạt động bồi dưỡng thường xuyên, mỗi các nhân đề có ý thức về trách nhiệm của mình. Về quá trình dạy và học, giáo viên luôn nỗ lực kèm cặp, giúp đỡ học sinh phát triển toàn diện cả về năng lực, phẩm chất, kiến thức. Căn cứ vào đặc điểm của từng học sinh mà đưa ra phương pháp dạy học, tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm thu hút các em, tuy nhiên việc hoạt động ngoài giờ lên lớp còn ít, chưa hiệu quả cao. Học sinh có năng lực có nhưng số lượng còn chưa cao so với các trường trong huyện. Việc phối hợp các ban ngành cùng ra sức chung tay nâng cao chất lượng giáo dục luôn được triển khai, phát động sâu rộng. Phát động phong trào xã hội hóa đến mọi tầng lớp nhân dân, tuy nhiên do điều kiện kinh tế của bà con còn nhiều khó khăn nên công tác xã hội hóa về cơ sở vật chất cũng còn những khó khăn cơ bản. I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường Ban giám hiệu. HIỆU TRƯỞNG Trần Quý Dương HIỆU PHÓ Phan Thị Xuân Anh - Các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thành viên, Đội thiếu niên, Sao Nhi đồng: Chi Bộ Bí Thư: Nguyễn Hồng Phú Phó Bí Thư:Mai Ngọc Nghệp CÔNG ĐOÀN BAN GIÁM HIỆU ĐOÀN THANH NIÊN CT: Đoàn Thị Lan HT: Trần Quý Dương BT: Trần Xuân Đạo 24
  7. Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ văn Đội Sao Chuyên Chuyên Chuyên Chuyên Chuyên phòng thiếu Nhi niên Môn 1 Môn 2 Môn 3 Môn 4 Môn 5 Đồn g - Các Tổ chuyên môn: Các tổ chuyên môn TTTCM 1 TTTCM 2 TTTCM 3 TTTCM 4 TTTCM 5 TTTVP Trần Thi Nguyễn Phạm Thị Mai Ngọc Nguyễn Nguyệt Thi Dần Nghiệp Thị Hồng Ngọc Đảm I.3. Quy mô nhà trường: - Đội ngũ cán bộ, công nhân viên: 34 - Số lượng học sinh, số lớp/khối:4(có thể thống kê trong 3-5 năm gần nhất). I.4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục (Kết quả xếp loại dạy học và giáo dục của học sinh). Năm học: (năm học gần nhất) Tổng số lớp: 23 Tổng số HS: 397 Thái độ học tập, Kiến thức, kỹ Năng lực Phẩm chất hoạt động phong Số năng Lớp trào HS Chưa Chưa Chưa Chưa Tốt Đạt Tốt Đạt Giỏi Đạt Tốt Đạt đạt đạt đạt đạt 1 89 14 75 14 75 14 75 14 75 2 77 18 59 18 59 18 59 18 59 3 81 15 66 15 66 15 66 15 66 4 78 8 70 8 70 8 70 8 70 5 72 27 45 27 45 27 45 27 45 Tổng số 82 315 82 315 82 315 82 315 HS Phần trăm 20,6 79,4 20, 79, 20,6 79, 20, 79, trên tổng 25
  8. số HS 6 4 4 6 4 I.4. 1. Ưu điểm: Học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của học sinh theo đúng Điều lệ trường tiểu học quy định, được đảm bảo đủ các quyền, đảm bảo các quy định về tuổi học sinh theo đúng quy định Nhà trường xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông hiện hành: I.4. 2. Tồn tại Hình thức tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh chưa phong phú. I.4. 3. Đề xuất giải pháp cải thiện kết quả dạy học và giáo dục của học sinh Tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Tăng cường tổ chức hoạt động trãi nghiệm, sáng tạo nhằm giáo dục kỹ năng sống, giúp cho học sinh năng động, sáng tạo hơn. Có đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định: sổ theo dõi sức khỏe học sinh, sổ kế hoạch giảng dạy của giáo viên, kế hoạch tổ chuyên môn, sổ chủ nhiệm, sổ tự học và bồi dưỡng thường xuyên, sổ dự giờ, sổ hội họp, kế hoạch sử dụng thiết bị, đồ dung dạy học I.5. Quản lý hồ sơ sổ sách (sổ theo dõi sức khỏe của học sinh, kế hoạch giảng dạy của giáo viên, của tổ chuyên môn I.6. Những thành tích/ khen thưởng nổi bật của nhà trường Thành tích tập thể nhà trường: đạt danh hiệu trường lao động tiên tiến xuất sắc. Thành tích giáo viên: Chiến sĩ thi đua: 2, Lao động Tiên tiến: 2, Hoàn thành nhiệm vụ: 30 Thành tích của học sinh: hoàn thanh xuất sắc: 120 học sinh, hoàn thành từng nội dung học tập: 16 học sinh. II. TÌM HIỂU VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH II.1. Đội ngũ giáo viên Có 5 tổ chuyên môn với 27 GV. Cụ thể: Số lượng GV (người) Số lượng GV đạt chuẩn TT Tổ chuyên môn Cử CĐ, Hạng 2 Hạng 3 Hạng 4 Thạc sĩ nhân TC 26
  9. 1 1 3 4 2 1 2 2 2 3 3 3 2 1 3 3 3 3 3 1 2 4 4 4 4 4 2 2 5 5 3 2 3 2 1 Tổng cộng 16 15 15 8 8 Phần trăm trên tổng số 59 41 48 26 26 GV Có 1 giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Nhận xét về số lượng, chất lượng đội ngũ Giáo viên: Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, trách nhiệm năng động trong công việc được giao. Giáo viên có phẩm chất chính trị vững vàng. Đa số chấp hành nghiêm túc luật pháp và pháp luật. Làm tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV: Để phát triển đội ngũ cán bộ, nhà trường luôn tạo mọi điều kiên để giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng chính trị, chuyên môn để nâng cao trình độ chuyên môn. II.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường - Số lượng: 1, trong đó có 1 cử nhân; có 1 cán bộ đã qua đào tạo, tập huấn về quản lý giáo dục (chiếm 100% trong tổng số CB quản lý). - Chất lượng: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng là những người có năng lực, trình độ chuyên môn trên chuẩn đào tạo. Có khả năng xây dựng kế hoạch độc lập, phù hợp với nhà trường, chỉ đạo, quy tụ được đội ngũ để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ CB quản lý giáo dục: Ban Giám hiệu nâng cao tinh thần tự học, tự nghiên cứu về chuyên môn nghiệp vụ để không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ để thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ được giao đồng thời tham dự các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chính trị để nâng cao trình độ lý luận. II.3. Đội ngũ nhân viên trong nhà trường 27
  10. - Số lượng: 1; Văn thư- Thủ quỹ: 1; Nhân viên Thiết bị, Nhân viên Thư viện: 1, Bảo vệ: 1 - Chất lượng: Tất cả nhân viên đều đáp ứng được nhu cầu công việc. Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ nhân viên phục vụ giáo dục trong nhà trường: Nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên được tham dự các lớp học, nâng cao trình độ chuyên. III. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC III.1. Cơ sở vật chất nhà trường: Trường có diện tích 1647229 m2 đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về xanh – sạch – đẹp, thoáng mát đảm bảo các hoạt động giáo dục, vui chơi cho học sinh. Nhận xét: Nhà trường có diện tích khuôn viên rộng tường rào bảo vệ vững chắc Đề xuất: Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, hội CMHS, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để từng bước nâng cấp, xây dựng cơ sở vật chất ngày càng hoàn thiện hơn. III.2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao - Phòng học: + Số lượng: Trường có 19 phòng học. + Bàn ghế học sinh: có đầy đủ số lượng, phù hợp với lứa tuổi học sinh, thuận lợi cho việc di chuyển. + Hệ thống đèn, quạt đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu sử dụng. - Sân chơi cho học sinh, Sân tập thể dục, thể thao: Trường có sân chơi, sân tập thể dục thể thao cho học sinh rộng rãi, thoáng mát. - Phòng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chuyên môn: - Trường có phòng hiệu bộ, phòng cho tổ hành chính. Cụ thể: + Hội trường: 01 phòng 28
  11. + Phòng hiệu trưởng: 01 phòng + Phòng phó hiệu trưởng: 01 phòng + Phòng hội đồng: 01 phòng + Phòng thường trực – bảo vệ: 01 phòng - Phòng đa chức năng: 01 phòng Nhận xét: Nhà trường được trang bị đồ dùng,thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ công tác giảng dạy của giáo viên, học tập của học sinh . Trường có đủ bàn ghế giáo viên, học sinh, bảng viết, nội quy học sinh theo quy định. Thư viện nhà trường cơ bản có đủ tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo để phục vụ cho việc dạy và học. III.3. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học: thư viện, phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch - Thư viện + số phòng: 01 + diện tích: 42 m2 + số cán bộ phụ trách: 01 - Phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch: - Có khu vệ sinh dành riêng cho giáo viên và học sinh - Có nhà để xe cho học sinh và giáo viên - Có hệ thống nước sạch trong trường đáp ứng nhu cầu của học sinh và giáo viên. Nhận xét: Nhà trường có khu vệ sinh, có phòng riêng cho giáo viên và học sinh; có hệ thống nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng cho giáo viên, nhân viên, học sinh và đủ chăm sóc cây trồng. III.4. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường: Trường có đầy đủ tài liệu tham khảo, sách giáo khoa phục vụ nhu cầu sử dụng của giáo viên. - Văn phòng phẩm, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, Nhà trường có đầy đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học đáp ứng các hoạt động giáo dục trong nhà trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 29
  12. Nhận xét: Hệ thống đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ. Cụ thể: + Máy chiếu: 1 máy + Máy cassét: 2 máy + Thiết bị dạy học tối thiểu: 400 bộ Đề xuất: Xây dựng thêm 1 phòng thiết bị riêng để phục vụ công tác giảng dạy III.5. Khu vệ sinh, y tế học đường: - Chất lượng khu vệ sinh: Khu vệ sinh đạt chuẩn: 2 nhà vệ sinh. Cụ thể như sau: + Nhà vệ sinh giáo viên: 1 + Nhà vệ sinh học sinh: 1 - Vấn đề thu gom, phân loại và xử lý rác thải: được xử lý thường xuyên Nhận xét, đề xuất: Không IV. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG IV.1. Công tác chuyên môn: Kế hoạch giảng dạy, học tập, giáo án của giáo viên bộ môn/ chủ nhiệm lớp; công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh; - Hoạt động của tổ chuyên môn (đánh dấu  hoạch chừa trống ) + Mức độ tổ chức sinh hoạt chuyên môn  Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi + Nội dung sinh hoạt chuyên môn:  Phong phú, đa dạng Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khóa Có các buổi sinh hoạt chuyên đề + Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn  Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học Hình thức họp trao đổi trực tiếp Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh chuyên môn + Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh  Coi trọng, đạt hiệu quả cao Chưa được coi trọng - Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới giáo dục, đào tạo (chương trình GDPT mới )  Sinh hoạt thường xuyên Chưa được coi trọng đúng mức 30
  13. Nhận xét, đề xuất: IV.2. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường - Kế hoạch giáo dục năm học  Được xây dựng cụ thể và công khai Được xây dựng nhưng không công khai Không có kế hoạch giáo dục của nhà trường - Mục tiêu / Mục đích giáo dục được xác định:  Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể Tương đối đầy đủ, rõ ràng, cụ thể Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể - Nội dung giáo dục  Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn Có tính tích hợp liên môn Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn Mang tính đơn môn - Phương pháp, hình thức giáo dục  Đa dạng, đề cao chủ thể HS Chủ yếu dạy nội khoá Có nhiều hoạt động ngoại khoá thiết thực - Tổ chức thực hiện  Có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục Được phân công cụ thể Có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường Có sự tham gia của các tổ chức xã hội của địa phương Nhận xét, đề xuất: IV.3. Công tác phổ cập giáo dục cho học sinh: IV.4. Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên - Cán bộ phụ trách  Có cán bộ chuyên trách Giáo viên chủ nhiệm Đoàn thanh niên Giáo viên bộ môn - Mức độ tổ chức  Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi - Phương pháp, hình thức tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên  Hình thức đa dạng thông qua các hoạt động đoàn, câu lạc bộ, diễn đàn, Phương pháp phù hợp, hiệu quả Phương pháp và hình thức chưa đa dạng, chưa hiệu quả Ghi chú: Hiệu quả của các hoạt động này thể hiện ở việc tạo được môi trường lành mạnh, ít hoặc không có các hiện tượng bạo lực học đường, Nhận xét, đề xuất: IV.5. An ninh và chăm sóc sức khoẻ học đường Môi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ nạn xã hội. Môi trường địa phương thiếu lành mạnh, ảnh hưởng nhiều đến nhà trường 31
  14.  Có phòng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khoẻ cho HS Không có phòng y tế và cán bộ y tế chuyên trách Nhận xét, đề xuất: IV.6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường: Số lượng GV (người) Số lượng GV đạt chuẩn TT Tổ chuyên môn Cử CĐ, Hạng 2 Hạng 3 Hạng 4 Thạc sĩ nhân TC 1 1 3 2 2 1 2 2 2 3 3 3 2 1 3 3 3 3 3 1 2 4 4 4 2 4 1 1 5 5 3 1 1 2 1 Tổng cộng 16 11 13 7 7 Phần trăm trên tổng số 59 41 48 26 26 GV IV.7. Thực hiện công khai hoá tài chính, đảm bảo chất lượng trong nhà trường Trường luôn minh bạch trong vấn đề tài chính, giải trình đầy đủ những thắc mắc của giáo viên trong trường về tình hình tài chính hằng năm V. TÌM HIỂU VỀ QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI Nhà trường luôn đảm bảo tốt mối quan hệ với các ban ngành, đoàn thể, ban đại diện cha mẹ học sinh, các đơn vị kết nghĩa để thực hiện nội dung giáo dục địa phương cho học sinh. Nhận xét, đề xuất: Nhà trường luôn được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, ban đại diện cha mẹ học sinh, của các tổ chức xã hội trong việc giáo dục học sinh. Được sự hưởng ứng nhiệt tình và đồng thuận cao của ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc đóng góp xây dựng nhà trường. 32
  15. VI. MỘT SỐ BÀI HỌC ĐỐI VỚI BẢN THÂN QUA ĐỢT TÌM HIỂU THỰC TẾ TẠI TRƯỜNG Qua quá trình tìm hiểu tại trường, bản thân tôi đã học hỏi, tiếp cận một cách sâu sắc hơn về giáo dục, về quản lí giáo dục, phương pháp tổ chức; tầm quan trọng của các lực lượng giáo dục, mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Bên cạnh đó, tôi cũng hiểu được tầm quan trọng trong việc học hỏi, sáng tạo để nâng cao trình độ chuyên môn giảng dạy của mình, đáp ứng yêu cầu công việc. Kết luận chung và kiến nghị Mỗi cán bộ quản lí, mỗi giáo viên Tiểu học có vai trò và tầm quan trọng to lớn đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục Tiểu học. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên Tiểu học thông qua bồi dưỡng nâng hạng giáo viên Tiểu học theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là một biện pháp quan trọng và mang lại những hiệu quả thiết thực. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Giáo trình Pháp luật đại cương (Dùng cho các trường ĐH,CĐ không chuyên ngành luật), NXB Đại học Sư phạm. 2. Nguyễn Vũ Bích Hiền (Chủ biên, 2015), Phát triển và Quản lí Chương trình giáo dục, NXB Đại học Sư phạm. 3. Nguyễn Công Hoàn (2006), Giao tiếp sư phạm, NXB Giáo dục. 4. Giang Hà Huy (1999), Kĩ năng trong quản lí, NXB Thống kê. 5. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia. 6. Trường ĐHSP Quy Nhơn (2018), Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II, - Đánh giá về mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường với: Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể của địa phương, cộng đồng để thực hiện các nội dung giáo dục địa phương (truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc ) cho học sinh. Nhận xét, đề xuất: 33