Bộ đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử Lớp 9 (Có đáp án)
Câu 1: Hoàn cảnh ra đời của tổ chức ASEAN? Tổ chức ASEAN hoạt động dựa trên mục tiêu, nguyên tắc nào? Trình bày mối quan hệ giữa ASEAN và Việt Nam từ sau năm 1975 đến nay?
Câu 2: Hãy nêu ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đối với đời sống xã hội. Con người đã có giải pháp gì để hạn chế các tác động tiêu cực của cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại?
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử Lớp 9 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bo_de_thi_hoc_sinh_gioi_mon_lich_su_lop_9_co_dap_an.doc
Nội dung text: Bộ đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử Lớp 9 (Có đáp án)
- BỘ ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ LỚP 9 CÓ ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 Câu 1: Hoàn cảnh ra đời của tổ chức ASEAN? Tổ chức ASEAN hoạt động dựa trên mục tiêu, nguyên tắc nào? Trình bày mối quan hệ giữa ASEAN và Việt Nam từ sau năm 1975 đến nay? Câu 2: Hãy nêu ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đối với đời sống xã hội. Con người đã có giải pháp gì để hạn chế các tác động tiêu cực của cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại? Câu 3: Trình bày những biến đổi của các nước Đông Nam Á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai? Trong những biến đổi đó biến đổi nào là quan trọng nhất? Vì sao? Câu 4: Hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới ngày nay? Đáp án Câu 1: * Hoàn cảnh ra đời • Sau khi giành độc lập và đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển (0,25 điểm). • Để hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Đông Dương ngày càng không thuận lợi. (0,2 5điểm) • Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắt là ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xin-ga-po và Thái Lan. (0,5 điểm) * Mục tiêu của ASENAN Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực. (1,0 điểm) * Nguyên tắc hoạt động Cùng nhau tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả (1,0 điểm) * Mối quan hệ giữa ASENAN và Việt Nam Khi cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Việt Nam , Lào, Cam-phu-chia kết thúc năm 1975, các quan hệ ngoại giao giữa ba nước Đông Dương và ASEAN đã được thiết lập. (0,5 điểm) 7/1992, Việt Nam gia nhập vào Hiệp ước Ba-li (1976). Đây là bước đi đầu tạo cơ sở để Việt Nam hòa nhập vào các hoạt động của khu vực Đông Nam Á. (0,5 điểm) 26/7/1995 Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN và trở thành thành viên thứ bảy.(0,5 điểm ) Từ khi gia nhập vào tổ chức ASEAN, Việt Nam đã có những đóng góp quan trong trên tất cả các lĩnh vực hợp tác của hiệp hội đồng thời tổ chức nhiều sự kiện quan trong như: (0,5 điểm) 12/1998 tổ chức thành công Hôi nghị cáp cao ASEAN 6 tại Hà Nội. (0,25 điểm) Từ tháng 7/2000 đến tháng 7/2001 Việt Nam hoàn thành tốt vai trò chủ tịch ủy ban thường trực ASEAN. (0,25 điểm) 2010 Việt Nam đảm nhiệm vai trò chủ tịch của ASEAN ( 0,25 điểm) 4/2010 tổ chức thành công Hội nghị cấp cao ASEAN XVI tại Hà Nội (0,25 điểm) Câu 2 Cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật có ý nghĩa to lớn, như cột mốc chói lọi trong lịch sử tiến hóa văn minh của loài người, mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kì diệu và những thay đổi to lớn trong cuộc sống của con người. (1,0 điểm) Cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật đã và đang có những tác động sau: Tích cực: Thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về sản xuất và năng xuất lao động, đưa loài người bước vào một nến văn minh mới, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người; đưa đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động, chất lượng nguồn nhân lực, lao động công-nông nghiệp; hình thành thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa.(1,0 điểm)
- - Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng được thể hiện trong các văn kiện: Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946); “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chủ tịch (19/12/1946) và tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Tổng bí thư Trường Chinh (9/1947). - Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến: Đó là cuộc khángchiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. - Kháng chiến toàn dân: Xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ quan điểm “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” của chủ nghĩa Mác-Lênin, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh có lực lượng toàn dân tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh. - Kháng chiến toàn diện: Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự, chính trị,kinh tế, văn hóa, ngoại giao nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “khángchiến” vừa “kiến quốc”, tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện. - Kháng chiến trường kỳ: So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch,địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó phảicó thời gian để chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta,tiến lên đánh bại kẻ thù, áp dụng chiến lược đánh lâu dài, dựa vào sức mạnh của mình làchính, với ưu thế tuyệt đối của ta về chính trị và tinh thần đê khắc phục dần những nhược điểm về vật chất kĩ thuật khiến cho ta càng đánh càng mạnh, địch càng đánh càng suy yếudần dần, làm thay đổi tương quan lực lượng giữa ta và địch, cuối cùng đánh bại chúng. - Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: Mặc dù rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũngtheo đúng phương châm kháng chiến của ta là phải tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiếntranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ làđiều kiện hỗ trợ thêm vào. Câu 3:Trình bày diễn biến , nêu kết quả và ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắcthu-đông năm 1947: - Cuộc tiến công của Pháp lên Việt Bắc: + Tháng 3 / 1947, Bôlae được cử sang làm Cao uỷ của Pháp ở Đông Dương, vạchra kế hoạch tiến công Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh xâm lược. + Pháp huy động 12 ngàn quân mở cuộc tiến công lên căn cứđịa Việt Bắc. - Sáng ngày 7/10/1947 một binh đoàn dù đổ xuống chiếm thị xã Bắc Kạn thị trấn Chợ Mới - Cùng ngày binh đoàn Bộ Binh theo đường bộ từ Lạng Sơn đi theo đường số 4 đánh lên Cao Bằng, rồi vòng xuống Bắc Kạn theo đường số 3 bao vâu Việt Bắc ở phía đông và phía Bắc. -Ngày 9/10/1947 một binh đoàn hỗn hợp bộ binh và thủy binh từ Hà Nội ngược sông Hồng > sông Lô => Tuyên Quang rồi Chiêm Hóa, đánh Đài Thị, bao vây Việt Bắc từ phía tây. - Chủ trương của ta: + Ngày 15 / 10 / 1947, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “phải phá tancuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”. - Diễn biến: + Quân ta bao vây, tiến công địch ở Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã, buộcPháp phải rút khỏi Chợ Đồn Chợ Rã (cuối tháng 11/ 1947). + Ở mặt trận hướng đông, ta chặn đánh địch trên Đường số 4, tiêu biểu là trận ở đèo Bông Lau (30/10/1947). + Ở hướng tây, ta phục kích, đánh địch trên sông Lô, tiêu biểu là trận Đoan Hùng,Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, tiêu diệt hàng trăm tên địch. - Kết quả: Ngày 19/12/1947, quân Pháp rút khỏi Việt Bắc. Cơ quan đầu não khángchiến được bảo vệ, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành.
- - Ý nghĩa: Thắng lợi trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947, đã đưa khángchiến chuyển sang giai đoạn mới, buộc Pháp phải thay đổi chiến lược ở Đông Dương.Chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh lâu dài với ta. Câu 4. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện Sau chiến thắng Việt Bắc thu-đông năm 1947, ta đã đẩy mạnh cuộc khángchiến toàn dân, toàn diện: - Trên mặt trận chính trị, trong năm 1949 ta tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban kháng chiến hành chính các cấp. Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt quyết định sẽ thống nhất thành Mặt trận Liên Việt. - Trên Mặt trận quân sự, bộ đội chủ lực phân tán, đi sâu vào vùng sau lưng địch,phát triển chiến tranh du kích. - Về kinh tế, Chính phủ ra sắc lệnh giảm tô 25% (7/1949), hoãn nợ, xóa nợ(5/1950), chia lại ruộng công (7/1950). - Về văn hóa, giáo dục, tháng 7/1950, Chính phủ đề ra chủ trương cải cách giáodục phổ thông, hệ thống các trường đại học, trung học chuyên nghiệp bắt đầu xây dựng. BÀI 26: BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP 91950- 1953) Câu 1. Bước vào thu - đông1950, tình hình thế giới và Đông Dương đã ảnh hưởng đến cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta như thế nào? *Thuận lợi + Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời. + Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô, các nước XHCN khác lần lượt công nhậnvà đặt quan hệ ngoại giao với ta. => Tạo điều kiện cho cách mạng nước ta thoát khỏi thế bao vây, đã nối liền cách mạng nước ta với cách mạng TQ, LX và các nước dân chủ khác. Đối với Pháp và Mĩ đây là mối lo sợ khi nhiều nước đặt ngoại giao với ta, buộc Pháp phải dựa nhiều hơn vào Mĩ. Mĩ ngày càng can thiệp sau vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương. * Khó khăn: + Tháng 5/1949, với sự đồng ý của Mĩ, Pháp đề ra kế hoạch Rơve, tăng cường hệ thống phòng thủ đường số 4, lập hành lang Đông - Tây; Hải Phòng – Hòa Bình – Sơn La, chuẩn bị tấn công Việt Bắc lần thứ hai. Câu 2.Trình bày chủ trương của ta, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến dịchBiên giới thu- đông năm 1950. - Chủ trương của Đảng và Chính phủ: Tháng 6/1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên Giới nhằm tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới, mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc. - Diễn biến: + Ngày 16/9/1950, ta mở màn chiến dịch bằng trận đánh Đông Khê, Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập, Pháp phải rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4. + Quân ta chặn đánh địch nhiều nơi trên đường số 4, buộc quân Pháp rút khỏi hàng loạt vị trí Thất Khê, Na Sầm Đến 22/10/1950, đường số 4 được giải phóng. - Kết quả: + Loại khỏi vòng chiến đấu 8000 tên địch, giải phóng đường biên giới từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân, chọc thủng hành lang Đông – Tây. Thế bao vây của địch đối với căn cứ Việt Bắc bị phá vỡ, kế hoạch Rơve của Pháp bị phá sản. - Ý nghĩa: + Đường liên lạc với các nước XHCN được khai thông.
- + Bộ đội ta trưởng thành. + Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ. + Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến. Câu 3: Âm mưu mới của Pháp và Mĩ sau chiến dịch Biên Giới 1950 - Sau chiến dịch Biên giới thu-đông năm 1950,Pháp lâm vào thế bị động càng suy yếu và gặp nhiều khó khăn về tài chính, quân sự. Pháp phải dựa nhiều hơn vào Mĩ để thực hiện âm mưu đẩy mạnh chiến tranh, giành lại quyền chủ động chiến lược đã mất. - Mĩ ngày càng can thiệpsâu vào cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương. Từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương. Mĩ ký với Pháp Hiệp định phòng thủ chung ĐôngDương (12/1950), tăng cường viện trợ cho Pháp và tay sai, - Nội dung kế hoạch Đờ Lát đơ Tát-xi-nhi: Xây dựng lực lượng cơ động chiến lược,xây dựng phòng tuyến công sự bằng xi măng cốt sắt (boongke), lập vành đai trắng, đánhphá hậu phương của ta. - Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi đẩy cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương lênmột quy mô lớn, cuộc kháng chiến của ta ở vùng sau lưng địch trở nên khó khăn phức tạp. Câu 4: Trình bày nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II củaĐảng (2-1951): - Nội dung Đại hội: + Đại hội thông qua Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tổng kết kinhnghiệm đấu tranh trong chặng đường đã qua. + Đại hội thông qua báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của Tổng bí thưTrường Chinh, nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đếquốc xâm lược, giành độc lập, xóa bỏ những tàn tích phong kiến thực hiện “Người cày córuộng” phát triển chế độ dân chủ nhân dân. + Đại hội quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nướcmột đảng Mác-Lênin riêng, có cương lĩnh phù hợp. Ở Việt Nam, đại hội quyết định đưaĐảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam. + Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới Bầu Ban Chấp hành Trungương mới. Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh làm Tổng Bí thư. - Ý nghĩa của Đại hội. + Đại hội toàn quốc lần II của Đảng đánh bước phát triển mới, bước trưởng thànhcủa Đảng ta, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với kháng chiến. Câu 5: Trình bày những kết quả chính đã đạt được trong công cuộc xây dựng hậu phương về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế từ năm 1951 đến năm 1952, ý nghĩa và tác dụng đối với cuộc kháng chiến - Về chính trị: + Tháng 3/1951, Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành Mặt trận Liên Việt,cùng với đó Mặt trận liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào cũng được thành lập. + Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc họp (5/1952) bầu chọn 7anh hùng (Cù Chính Lan, La Văn Cầu, Nguyễn Quốc Trị ) - Về kinh tế: + Năm 1952, Chính phủ mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiếtkiệm. Năm 1953, vùng tự do sản xuất được hơn 2.757.000 tấn thóc. + Thủ công và công nghiệp đáp ứng được những yêu cầu về công cụ sản xuất vànhững mặt hàng thiết yếu, về thuốc men, quân trang, quân dụng. + Đầu năm 1953, ta thực hiện triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất ở vùng tự doThái Nguyên, Thanh Hóa. - Về văn hóa, giáo dục, y tế: + Tiến hành cuộc cải cách giáo dục, đến năm 1952 có trên 1 triệu học sinh phổthông ; khoảng 14 triệu người thoát nạn mù chữ
- + Văn nghệ sĩ hăng hái thâm nhập mọi mặt đời sống chiến đấu và sản xuất. + Các hoạt động y tế được phát triển, như vệ sinh phòng bệnh, bài trừ mê tín dịđoan BÀI 27: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾTTHÚC (1953 - 1954) Câu 1: Hoàn cảnh ra đời, nội dung và biện pháp của kế hoạch Na-va + Hoàn cảnh: - Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, Pháp bị thiệt hại ngày cànglớn, bị loại khỏi vòng chiến đấu 39 vạn quân, tiêu tốn hơn 2000 tỉ phrăng, ngày càng lâm vào thế bị động trên chiếntrường,vùng chiếm đóng bị thu hẹp, chiến phí tăng cao, chính trị, kinh tế, tài chính gặpkhó khăn, bế tắc. - Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương. Ngày 7/5/1953 được sự thỏathuận của Mĩ, Pháp cử Nava sang làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dương.Navađề ra kế hoạch quân sự mới hi vọng trong vòng 18 tháng giành lấy một thắng lợi quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự” + Nội dung: Kế hoạch Nava được chia làm 2 bước : - Bước thứ nhất, trong thu đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiếnlược ở miền Bắc, tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương. - Bước thứ hai, từ thu đông 1954chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thựchiện tiến công chiến lược, cố gắng giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàmphán với những điều kiện có lợi cho chúng. + Biện pháp: - Tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn cơ động( trong tổng số 84 tiểu đoàn ở Đông Dương),tiến hành những cuộc cànquét, bình định vùng chiếm đóng, mở cuộc tiến công lớn vào vùng tự do Ninh Bình,Thanh Hóa. Câu 2: Trình bày diễn biến cuộc Tiến công chiến lược đông- xuân 1953-1954, với thắng lợi của cuộc tiến công đã làm thất bại bước đầu kế hoạch quân sựNava như thế nào? - Chủ trương (kế hoạch) của ta. + Tập trung lực lượng tấn công vào những vị trí quan trọng mà địch tương đối yếu,nhưng lại quan trọng về chiến lược mà chúng không thể bỏ, nhằm tiêu diệt thêm nhiềusinh lực địch, giải phóng thêm đất đai. + Chủ động phân tán lực lượng địch, tạo điều kiện tiêu diệt chúng. - Cuộc tiến công chiến lược + Tháng 12/1953, quân ta giải phóng thị xã Lai Châu, Pháp buộc phải điều quântăng cường cho Điện Biên Phủ, biến đây thành nơi tập trung quân đông thứ hai của Pháp. + Đầu tháng 12/1953, liên quân Lào - Việt tấn công Trung Lào, giải phóng ThàKhẹt, uy hiếp Xavanakhét và Xênô, buộc địch phải tăng quân cho Xênô, đây thành nơi tậptrung binh lực thứ ba của Pháp. + Tháng 1/1954, liên quân Lào – Việt tấn công địch ở Thượng Lào, giải phóng lưuvực sông Nậm Hu và tỉnh Phongxalì, buộc Pháp phải tăng quân cho Luông Phabang vàMường Sài; Luông Phabang là nơi tập quân thứ tư của Pháp. + Tháng 2/1954, ta giải phóng thị xã Kon Tum, uy hiếp Plâyku, Pháp phải tăngcường lực lượng cho Plâyku; đây là nơi tập trung quân thứ năm của Pháp. Như vậy khối cơ động của Nava định tập trung ở Đồng bằng Bắc Bộ đã bị ta chủ độngphân tán thành 5 nơi. Điện Biên Phủ bị cô lập. Kế hoạch Nava bước đầu đã bị phá sản.Tạo điều kiện cho ta giành thắng lợi lớn ở Điện Biên Phủ.
- Câu 3: Chiến dịch Điện Biên Phủ: - Âm mưu của Pháp. + Trong quá trình triển khai kế hoạch Nava, Pháp – Mĩ đánh giá Điện Biên Phủ là một địa bàn chiến lược quan trọng bậc nhất Đông Dương, có thể trở thành căn cứ lục quân và không quân chiến lược lợi hại trong mưu đồ xâm lược Đông Dương và Đông Nam Á. + Trong tình thế kế hoạch Nava bị phá sản, Pháp – Mĩ đã tập trung xây dựng ĐiệnBiên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, biến thành trung tâm điểmcủa kếhoạch Nava. + Điện Biên Phủ được Pháp – Mĩ đánh giá là “pháo đài không thể công phá”, nhằm thu hút lực lượng ta vào đây để tiêu diệt. + Pháp bố trí Điện Biên Phủ thành 1 hệ thống phòng ngự kiên cố gồm 49 cứ điểm,2 sân bay, chia thành 3 phân khu với 16.200 quân, đủ các binh chủng và phương tiệnchiến tranh hiện đại. - Chủ trương của ta. + Trung ương Đảng hạ quyết tâm tiêu diệt toàn bộ quân địch ở Điện Biên Phủ. + Ta chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược với Pháp vì: Điện Biên Phủ chỉ tiếp tế được bằng đường hàng không khi đường bộ bị cô lập. Quân đội, hậu phương ta đang phát triển thuận lợi, có thể khắc phục được khókhăn về đường sá, vận tải, tiếp tế. - Diễn biến. Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra trong 3 đợt: + Đợt 1 (13/3/1954 – 17/3/1954): ta tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộphân khu Bắc. + Đợt 2 (30/3/1954 – 26/4/1954): ta đồng loạt tấn công các cứ điểm phía Đôngphân khu Trung tâm như các cứ điểm E1, D1, C1, A1 bao vây, chia cắt địch. + Đợt 3 (1/5/1954 – 7/5/1954): quân ta đồng loạt tấn công phân khu Trung tâm vàphân khu Nam; 17h30 ngày 7/5/1954, tướng Đờ Caxtơri và toàn bộ ban tham mưu địch bịbắt. Chiến dịch hoàn toàn thắng lợi. - Kết quả. Ta loại khỏi vòng chiến đấu 16.200 địch, trong đó có một thiếu tướng, hạ 62 máybay các loại, thu toàn bộ vũ khí và các phương tiện chiến tranh. - Ý nghĩa. Đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng đòn quyết định vào thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấ tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi. Câu 4: Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ởĐông Dương + Hội nghị Giơnevơ - Tháng 1-1954, Hội nghị ngoại trưởng của các nước; Liên Xô, Anh, Pháp, Mĩ họpở Đức thỏa thuận triệu tập hội nghị lập lại hòa bình ở Đông Dương. - Ngày 7/5/1954, ta tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ thì ngày 8/5/1954. Hội nghị Giơnevơ bắt đầu thảo luận. Phái đoàn chính phủ ta đến dự Hội nghị do ôngPhạm Văn Đồng làm trưởng đoàn. - Ngày 21/7/1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được ký kết. - Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độclập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia. - Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương. - Các bên tham chiến thực hiện tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực. - Cấm việc đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào các nước - Việt Nam: quân đội nhân dân Việt Nam và quân Pháp tập kết ở hai miền Bắc – Nam lấy vĩ tuyến 17 (dọc sông Bến Hải) làm giới tuyến quân sự tạm thời; tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước sẽ tổ chức vào hai năm sau ngày kí hiệp định. + Ý nghĩa: - Hiệp định Giơnevơ đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, buộc Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước
- - Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng chiến tranh xâm lược Đông Dương. Câu 5: Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thựcdân Pháp( 1945- 1954). + Nguyên nhân thắng lợi: - Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, vớiđường lốichính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo. - Có chính quyền dân chủ nhân dân, có Mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượngvũ trang ba thứ quân, có hậu phương rộng lớn vững mạnh. - Có Liên minh chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương, sự đồng tình, ủnghộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân và các nước khác. + Ý nghĩa lịch sử : - Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược , đồng thời chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỉ trên đất nước ta; miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN, tạo cơ sở cho nhân dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. - Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau chiến tranh thế giới thứ hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng. Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần giải phóng dân tộc trên thế giới, đặc biệt là các nước Á, Phi, Mĩ Latinh.