Bài dạy Ngữ văn Lớp 7 - Bài: Thêm trạng ngữ cho câu - Năm học 2019-2020

I - MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT 
1. Kiến thức 
- Một số trạng ngữ thường gặp. 
- Vị  trí của trạng ngữ trong câu. 
2. Kĩ năng 
- Nhận biết thành phần trạng ngữ của câu. 
- Nhận biết các loại trạng ngữ. 
II. NỘI DUNG BÀI HỌC
pdf 4 trang Hạnh Đào 15/12/2023 3020
Bạn đang xem tài liệu "Bài dạy Ngữ văn Lớp 7 - Bài: Thêm trạng ngữ cho câu - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_day_ngu_van_lop_7_bai_them_trang_ngu_cho_cau_nam_hoc_201.pdf
  • pdfVAN 7_HD_TUAN 24.pdf

Nội dung text: Bài dạy Ngữ văn Lớp 7 - Bài: Thêm trạng ngữ cho câu - Năm học 2019-2020

  1. NỘI DUNG KIẾN THỨC KỸ NĂNG - MÔN VĂN 7 TUẦN 24 ( 09/03/2020 đến 14/3/2020) Bài : THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU I - MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Một số trạng ngữ thường gặp. - Vị trí của trạng ngữ trong câu. 2. Kĩ năng - Nhận biết thành phần trạng ngữ của câu. - Nhận biết các loại trạng ngữ. II. NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1: Đặc điểm của trạng ngữ. SGK/39 Trong tiếng Việt, trạng ngữ có những đặc điểm: 1. Về ý nghĩa: Trạng ngữ được thêm vào trong câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện và cách thức diễn ra sự việc được nêu trong câu. ( 1) Trạng ngữ chỉ thời gian: dùng để xác định thời gian diễn ra sự việc nêu ở trong câu. Trạng ngữ chỉ thời gian trả lời cho các câu hỏi Bao giờ ? , Khi nào ?, Mấy giờ? . Ví dụ: Sáng mai, em đi chơi. ( 2) Trạng ngữ chỉ nơi chốn: để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu ? Ví dụ: Dưới sân trường, học sinh nô đùa. ( 3) Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: để giải thích nguyên nhân của sự việc hoặc tình trạng nêu trong câu. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân trả lời các câu hỏi Vì sao ? , Nhờ đâu ? , Tại đâu ? Ví dụ: Vì lười học, em ở lại lớp. ( 4) Trạng ngữ chỉ mục đích: nói lên mục đích tiến hành sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ chỉ mục đích trả lời cho các câu hỏi Để làm gì ?, Nhằm mục đích gì ?, Vì cái gì ?. Ví dụ: Nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh, các trường đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực. Để bố mẹ vui lòng, em phải cố gắng học. ( 5) Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức : thường mở đầu bằng các từ bằng, với, và trả lời cho các câu hỏi Bằng cái gì ? , Với cái gì ? Ví dụ: Bằng chiếc xe đạp, Lan đã đến trường đúng giờ. Với giọng trầm ấm ngọt ngào, bà đã kể cho chúng tôi câu chuyện Thạch Sanh rất hay.
  2. 2. Về hình thức : Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. [ ] Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ "văn minh", "khai hóa" của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc. (Thép Mới) VD: - Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Trạng ngữ đứng ở đầu câu. - Người dân cày Việt Nam, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Trạng ngữ đứng ở giữa câu. - Người dân cày Việt Nam, dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời . Trạng ngữ đứng ở cuối câu. Học sinh học ghi nhớ SGK/ 39. Hoạt động 2: Luyện tập Hoàn thành phiếu học tập Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 39 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2): Bốn câu sau đều có cụm từ mùa xuân. Hãy cho biết trong câu nào cụm từ mùa xuân là trạng ngữ. Trong những câu còn lại, cụm từ mùa xuân đóng vai trò gì? a) Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh [ ]. (Vũ Bằng) b) Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. (Vũ Tú Nam) c) Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. (Vũ Bằng) d) Mùa xuân! Mỗi khi họa mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay kì diệu. (Võ Quảng) PHIẾU HỌC TẬP (1) Câu Trạng ngữ Đóng vai trò khác a . b . c .
  3. d . Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 40 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2): Tìm trạng ngữ trong các đoạn trích dưới đây và cho biết ý nghĩa của trạng ngữ vừa tìm : a) Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời. (Thạch Lam) b) Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó. (Đặng Thai Mai) PHIẾU HỌC TẬP (2) Câu Trạng ngữ Ý nghĩa của trạng ngữ a . . . . b . Hoạt động 3: Dặn dò - Học ghi nhớ - Hoàn chỉnh 2 phiếu học tập - Soạn bài tuần 25 Thêm trạng ngữ cho câu (tt) theo các câu hỏi sau: + Tìm trạng ngữ có trong ví dụ a,b SGK/ 45+46. + Những trạng ngữ này bổ sung thông tin gì cho câu? + Khi những trạng ngữ này bị lược bỏ thì các hoàn cảnh trong câu sẽ như thế nào? + Nếu trạng ngữ trong các câu này bị lược bỏ thì nội dung của câu văn sẽ như thế nào? + Vậy trạng ngữ được thêm vào trong câu có công dụng gì?
  4. + Việc tách trạng ngữ thành câu riêng nhằm mục đích gì?