Bài giảng Tiếng Việt 4 (Tập làm văn) - Cấu tạo miêu tả đồ vật

ppt 24 trang An Bình 05/09/2025 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt 4 (Tập làm văn) - Cấu tạo miêu tả đồ vật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_tieng_viet_4_tap_lam_van_cau_tao_mieu_ta_do_vat.ppt

Nội dung text: Bài giảng Tiếng Việt 4 (Tập làm văn) - Cấu tạo miêu tả đồ vật

  1. CẤU TẠO BÀI VĂN MIÊU TẢ ĐỒ VẬT
  2. Tập làm văn: KIỂM TRA BÀI CŨ Thế nào là miêu tả ?
  3. Tập làm văn: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật I. Nhận xét 1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi: Cái cối tân
  4. Cái cối tân Cái cối xinh xinh xuất hiện như một giấc mộng, ngồi chễm chệ giữa gian nhà trống. U gọi nó là cái cối tân. Cái vành, cái áo đều làm bằng nan tre. Hai cái tai nó bằng tre già màu nâu. Mỗi tai có một cái lỗ tròn xoe. Lúc nào, tai cũng tỉnh táo để nghe ngóng. Cối có hai hàm răng bằng gỗ dẻ. U gọi là dăm. Răng nó nhiều, ken vào nhau. Vậy nên, người ta nói “chật như nêm cối”. Nói đến cối lại phải nói đến cần. Cái cần dài bằng tre đực vàng óng. Đầu cần là củ tre, có cái chốt. Cái chốt bằng tre mà rắn như đanh, móc vào tai cối. Từ chỗ tay cầm có cái thừng buộc vào xà nhà. Đẩy đi kéo lại cối kêu ù ù. Chọn được ngày lành tháng tốt, u đong một gánh thóc vàng ươm về. Đổ vào lòng cối, u xay thử. Từ xung quang cối, gạo lẫn trấu chảy xuống vành rào rào như mưa. U vốc ra một nắm, tải ra, thổi phù phù. Cả vốc gạo chỉ lỏi vài hạt thóc. U gật đầu nói: “Cối tuy mới, chửa thuần nhưng mà nó xay được thế này là nhất đấy!” Cứ thế ngày lại ngày qua, đêm đêm tôi xay lúa với u. Đêm đêm tiếng cối ù ù vui cả xóm... Cái cối xay cũng như những đồ dùng đã sống cùng tôi – cái võng đay, cái chiếu manh, cái mâm gỗ, cái giỏ cua, cái chạn bát, cái giường nứa - tất cả, tất cả chúng nó đều cất tiếng nói: “Chúng tôi được sống cùng với tuổi thơ anh. Chúng tôi hoàn toàn không muốn nhờ vả anh cái gì. Chúng tôi chỉ muốn theo dõi từng bước anh đi ” Theo Duy Khán
  5. a) Bài văn tả cái gì ? Bài văn tả cái cối xay gạo bằng tre.
  6. Tập làm văn: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật I. Nhận xét Đoạn 1: Cái cối xinh xinh . . . gian nhà trống. Đoạn 2: U gọi nó là cái cối tân . . . cối kêu ù ù. Đoạn 3: Chọn được ngày lành . . . vui cả xóm. Đoạn 4: Cái cối xay . . .theo dõi từng bước anh đi.
  7. b) Tìm các phần mở bài, kết bài. Mỗi phần ấy nói lên đều gì ? Mở bài (Đoạn 1) : Cái cối xinh xinh xuất hiện như một giấc mộng, ngồi chễm chệ giữa gian nhà trống. Mở bài trực tiếp Giới thiệu về cái cối xay. Kết bài (Đoạn 4) : Cái cối xay cũng như những đồ dùng đã sống cùng tôi - cái võng đay, cái chiếu manh, cái mâm gỗ, cái giỏ cua, cái chạn chén, cái giường nứa,...-tất cả, tất cả chúng nó đều cất tiếng nói: “ Chúng tôi được sống cùng với tuổi thơ anh. Chúng tôi hoàn toàn không muốn nhờ vả anh cái gì. Chúng tôi chỉ muốn theo dõi từng bước anh đi...” Kết bài mở rộng Tình cảm của bạn nhỏ với các đồ dùng trong nhà. c) Các phần mở bài, kết bài đó giống với những cách mở bài, kết bài nào đã học ?
  8. d) Phần thân bài tả cái cối theo trình tự như thế nào ? U gọi nó là cái cối tân. Cái vành, cái áo đều làm bằng nan tre. Hai cái tai nó bằng tre già màu nâu. Mỗi tai có một cái lỗ tròn xoe. Lúc nào, tai cũng tỉnh táo để nghe ngóng. Cối có hai hàm răng bằng gỗ dẻ. U gọi là dăm. Răng nó nhiều, ken vào nhau. Vậy nên, người ta nói “chật như nêm cối”. Nói đến cối lại phải nói đến cần. Cái cần dài bằng tre đực vàng óng. Đầu cần là củ tre, có cái chốt. Cái chốt bằng tre mà rắn như đanh, móc vào tai cối. Từ chỗ tay cầm có cái thừng buộc vào xà nhà. Đẩy đi kéo lại cối kêu ù ù. Chọn được ngày lành tháng tốt, u đong một gánh thóc vàng ươm về. Đổ vào lòng cối, u xay thử. Từ xung quang cối, gạo lẫn trấu chảy xuống vành rào rào như mưa. U vốc ra một nắm, tải ra, thổi phù phù. Cả vốc gạo chỉ lỏi vài hạt thóc. U gật đầu nói: “Cối tuy mới, chửa thuần nhưng mà nó xay được thế này là nhất đấy!” Cứ thế ngày lại ngày qua, đêm đêm tôi xay lúa với u. Đêm đêm tiếng cối ù ù vui cả xóm... Đoạn 2: Tìm những từ ngữ tả đặc điểm của cái cối ?
  9. 9. dây thừng 6. cần cối 8. cái chốt 7. đầu cần 3. cái tai 4. lỗ tai 2. cái áo 5. hàm răng 1. cái vành
  10. d) Phần thân bài tả cái cối theo trình tự như thế nào ? Đoạn 2: Tả hình dáng cái cối. bộ phận lớn bộ phận nhỏ từ ngoài vào trong phần chính phần phụ Đoạn 3: Tả công dụng của cái cối.
  11. Tả bao quát đồ vật và tả Thân các đặc điểm của cái cối. bài Tả công dụng của cái cối.
  12. Tập làm văn: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật I. Nhận xét Bài: Cái cối tân Mở bài( Đoạn 1) - Giới thiệu ngay đồ vật được miêu tả là cái cối. (Mở bài trực tiếp) Thân bài( Đoạn 2) - Tả đặc điểm hình dáng cái cối. ( Đoạn 3) - Tả công dụng của cái cối. Kết bài( Đoạn 4) - Nêu phần kết bài có bình luận thêm về tình cảm của bạn nhỏ với các đồ dùng trong nhà. (Kết bài mở rộng)
  13. 2. Theo em, khi tả một đồ vật, ta cần tả những gì ? Tả bao quát toàn bộ đồ vật. Khi miêu tả Tả những bộ phận có đặc điểm nổi bật. Thể hiện tình cảm với đồ vật.
  14. Để miêu tả cái cối tác giả đã sử dụng những biện pháp nào ? So sánh Nhân hóa -Chật như nêm cối. - Tai cũng tỉnh táo để nghe ngóng. - Cái chốt bằng tre mà - Tất cả chúng nó đều cất rắn như đanh. tiếng nói.
  15. Để miêu tả cái cối tác giả đã sử dụng những giác quan nào ? Mắt Tai
  16. Trực tiếp hoặc gián tiếp Mở bài Bài văn Tả bao quát đồ vật miêu Thân bài tả Tả các đặc điểm nổi bật đồ vật và công dụng của đồ vật. Kết bài Mở rộng hoặc Không mở rộng
  17. Tập làm văn: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật I. Nhận xét II. Ghi nhớ: 1. Bài văn miêu tả đồ vật có ba phần là mở bài, thân bài và kết bài. 2. Có thể mở bài theo kiểu trực tiếp hay gián tiếp và kết bài theo kiểu mở rộng hoặc không mở rộng. 3.Trong phần thân bài, trước hết, nên tả bao quát toàn bộ đồ vật rồi tả những bộ phận có đặc điểm nổi bật.
  18. Tập làm văn: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật I. Nhận xét II. Ghi nhớ: III. Luyện tập:
  19. Ở phần thân bài tả cái trống trường, một bạn học sinh đã viết: Anh chàng trống này tròn như cái chum, lúc nào cũng chễm chệ trên một cái giá gỗ kê ở trước phòng bảo vệ. Mình anh ta được ghép bằng những mảnh gỗ đều chằn chặn, nở ở giữa, khum nhỏ lại ở hai đầu. Ngang lưng quấn hai vành đai to bằng con rắn cạp nong, nom rất hùng dũng. Hai đầu trống bịt kín bằng da trâu thuộc kĩ, căng rất phẳng. Sáng sáng đi học tới gần trường, tôi nghe thấy tiếng ồm ồm giục giã “Tùng! Tùng! Tùng!” là chúng tôi rảo bước cho kịp giờ vào học.Vào những lúc tập thể dục, anh trống lại “cầm càng” cho chúng tôi theo nhịp “Cắc, tùng! Cắc, tùng!”đều đặn. Khi anh ta “xả hơi” một hồi dài là lúc chúng tôi cũng được “xả hơi” sau một buổi học.
  20. a. Tìm câu văn tả bao quát cái trống. b. Nêu tên những bộ phận của cái trống được miêu tả. c. Tìm những từ ngữ tả hình dáng, âm thanh của cái trống.