Đề cương ôn tập học kì I môn Sinh học Lớp 9 (Có đáp án)
Câu 1: Muốn xác định KG của cá thể mang tính trạng trội cần phải làm gì?
Câu 2: Tương quan trội lặn của các tính trạng có ý nghĩa gì trong thực tiễn sản xuất?
Câu 3: So sánh sự giống nhau và khác nhau về kết quả ở F1và F2 trong di truyền trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn. (ĐCỐTHSG)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập học kì I môn Sinh học Lớp 9 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_sinh_hoc_lop_9_co_dap_an.docx
Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì I môn Sinh học Lớp 9 (Có đáp án)
- ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP SINH HỌC 9 HỌC KỲ 1 A. DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ: I. CHƯƠNG I: CÁC THÍ NGHIỆM CỦA MENDEN Câu 1: Muốn xác định KG của cá thể mang tính trạng trội cần phải làm gì? Trả lời: - Muốn xá định KG của cá thể mang tính trạng trội cần tiến hành phép lai phân tích. - Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định KG với cá thể mang tính trạng lặn. + Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có KG đồng hợp + Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có KG dị hợp Câu 2: Tương quan trội lặn của các tính trạng có ý nghĩa gì trong thực tiễn sản xuất? Trả lời: - Tương quan trội lặn là hiện tượng phổ biến ở thế giới sinh vật, trong đó tính trạng trạng trội thường có lợi. Vì vậy trong chọn giống cần phát hiện các tính trạng trội để tập trung các gen trội về cùng một KG nhằm tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế Câu 3: So sánh sự giống nhau và khác nhau về kết quả ở F1và F2 trong di truyền trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn. (ĐCỐTHSG) Câu 4: Biến dị tổ hợp là gì? Biến dị tổ hợp có ý nghĩa gì đối với chọn giống và tiến hóa? Vì sao ở các loài giao phối biến dị tổ hợp lại phong phú hơn nhiều so với những loài sinh sản vô tính? (ĐCỐTHSG) II. CHƯƠNG II: NHIỄM SẮC THỂ Câu1: Nêu ví dụ về tính đặc trưng của bộ NST của mỗi loài sinh vật. Phân biệt bộ NST lưỡng bội và bộ NST đơn bội. Trả lời: a. Thí dụ về tính đặc trưng của bộ NST ở mỗi loài sinh vật: Bộ NST trong tế bào của mỗi loài sinh vật có tính đặc trưng về số lượng và hình dạng * Về số lượng: Tế bào 2n của người có 46NST, của ruồi giấm có 8NST, của gà có 78NST, của bắp ngô có 20NST, của đậu Hà Lan có 14NST * Về hình dạng: Trang 1
- Hình dạng bộ NST có trong tế bào của mỗi loài là đặc trưng riêng Ví Dụ: Ở tế bào 2n của ruồi giấm có 8NST xếp thành 4 cặp NST gồm: - 3 cặp NST thường giống nhau ở ruồi đực và ruồi cái trong đó có 1 cặp hình hạt và 2 cặp hình V - 1 cặp NST giới tính gồm 2 chiếc hình que ở ruồi cái hoặc 1 chiếc hình que, 1 chiếc hình móc ở ruồi đực b. Phân biệt bộ NST lưỡng bội và bộ NST đơn bội: Bộ NST lưỡng bội Bộ NST đơn bội - NST tồn tại thành cặp, mỗi cặp NST - NST tồn tại thành nhiều chiếc riêng rẽ, gồm 1 chiếc có nguồn gốc từ bố và 1 mỗi chiếc hoặc có nguồn gốc từ bố hoặc chiếc có nguồn gốc tườ mẹ có nguồn gốc từ mẹ - Gen trên cặp NST tồn tại thành cặp - Gen tồn tại thành alen có nguồn gốc alen của bố hoặc mẹ - Tồn tại trong tế bào sinh dưỡng và tế - Tồn tại trong tế bào giao tử đực hay bào sinh dục sơ khai giao tử cái Câu 2: Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì nào của quá trình phân chia tế bào? Mô tả cấu trúc đó. Trả lời: - Cấu trúc hiển vi của NST thường được mô tả khi nó có dạng đặc trưng ở kì giữa - Ở kì này, NST gồm 2 nhiễm sắc tử chị em (Crômatit) gắn với nhau ở tâm động (eo thứ nhất) chia nó thành 2 cánh. Tâm động là điểm dính NST vào sợi tơ vô sắc trong thoi phân bào. Nhờ đó, khi sợi tơ co rút trong quá trình phân bào, NST di chuyển về các cực của tế bào. Một số NST còn có eo thứ 2. Mỗi crômatit bao gồm chủ yếu 1 phân tử ADN và prôtêin Histon. Câu 3: Nêu vai trò của NST đối với sự di truyền các tính trạng. Trả lời: NST là cấu trúc mang gen có bản chất là ADN, chính nhờ sự tự sao của ADN đưa đến tự sự nhân đôi của NST, nhờ đó các gen quy định tính trạng được di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể. Câu 4: Những biến đổi hình thái của NST được biểu hiện qua sự đóng và duỗi xoắn điển hình ở các kì nào? Tại sao nói sự đóng và duỗi xoắn của NST có tính chất chu kì? (ĐCỐTHSG) Câu 5: Nêu những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân. Trả lời: Trang 2
- - Tự thụ phấn bắt buộc với cây giao phấn hoặc giao phấn gần ở động vật gây ra hiện tượng thoái hóa vì các gen lặn có hại ở dạng đồng hợp được biểu hiện ra kiểu hình gây hại - Trong chọn giống người ta dùng phương pháp tự thụ phấn hoặc giao phối cận huyết nhằm mục đích đẻ củng cố duy trì một số tính trạng mong muốn, tạo dòng thuần có các cặp gen đồng hợp, thuận lợi cho sự đánh giá kiểu gen từng dòng, phát hiện các gen xấu để loại ra khỏi quần thể Câu 23: Ưu thế lai là gì? Cho biết cơ sở di truyền của hiện tượng trên? Tại sao không dùng cơ thể lai F1 để nhân giống? Muốn duy trì ưu thế lai thì phải dùng biện pháp gì? Trả lời: - Ưu thế lai là hiện tượng con lai F1 có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh hơn, phát triển mạnh hơn, chống chịu tốt hơn, các tính trạng năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội cả hai bố mẹ - Cơ sở di truyền của ưu thế lai: Về phương diện di truyền học, người ta cho rằng các tính trạng về ssố lượng (các chỉ tiêu về hình thái, năng suất ) do nhiều gen trội qui định. Ở hai dạng bố mẹ thuần chủng, nhiều gen lặn ở trạng thái đồng hợp biểu lộ một số đặc điểm xấu. Khi lai giữa chúng với nhau, con lai F1 đều ở trạng thái dị hợp về các cặp gen và khi ấy, chỉ có gen trội có lợi mới biểu hiện kiểu hình ở F1 Thí dụ: Lai một dòng thuần mang 2 gen trội với một dòng thuần mang 1 gen trội có lợi, con lai sẽ mang 3 gen trội có lợi P: AAbbCC x aaBBcc F1: AaBbCc Từ thế hệ F2 trở đi, tỉ lệ dị hợp giảm dần, tỉ lệ đồng hợp tăng trong đó có các gen đồng hợp lặn gây hại nên ưu thế lai cũng giảm dần - Không dùng con lai F1 để nhân giống vì con lai F1 là thể dị hợp, các gen lặn có trong F1 không biều hiện được nhưng nếu cho F1 làm giống lai với nhau thì từ F2 trở đi, các gen lặn có điều kiện tổ hợp với nhau tạo ra kiểu gen đồng hợp lặn và biểu hiện kiểu hình xấu - Muốn duy trì ưu thế lai người ta dùng phương pháp nhân giống vô tính (bằng giâm, chiết, ghép, vi nhân giống ) Câu 24: Trong chọn giống cây trồng, người ta đã dùng phương pháp gì để tạo ưu thế lai? Phương pháp nào được dùng phổ biến nhất? Tại sao? Trả lời: Trong chọn giống cây trồng, để tạo ưu thế lai, người ta dùng các phương pháp sau: Trang 15
- - Phương pháp lai khác dòng: Tạo 2 dòng tự thụ phấn rồi cho chúng giao phấn với nhau - Phương pháp lai khác thứ: Đây là phương pháp lai giữa hai thứ hoặc lai tổng hợp nhiều thứ của cùng một loài Trong các phương pháp trển thì lai khác dòng là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất vì phương pháp này đã tạo ra nhiều giống cây trồng cho năng suất cao hơn so với các giống cây thuần tốt nhất Câu 25: Lai kinh tế là gì? Ở nước ta, lai kinh tế được thực hiện dưới hình thức nào? Trả lời: - Lai kinh tế là phép lai giữa cặp vật nuôi bố mẹ thuộc hai dòng thuần khác nhau rồi dùng con lai F1 làm sản phẩm, không dùng nó làm giống - Nước ta, lai kinh tế được dùng phổ biến nhất là dùng con cái thuộc giống trong nước giao phối với con đực nhập nội thuộc giống cao sản. Con lai có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu, chăn nuôi của giống mẹ và có sức tăng sản của giống bố Ví dụ: Dùng con cái là lợn Ỉ Móng Cái lai với con lợn đực Đại Bạch. Con cái có đặc tính mắn đẻ, thịt thơm ngon, sức chống chịu tốt. Con đựccao sản có khả năng tăng trọng nhanh cho năng suất cao. Con lai F1 sẽ có nhiều tính trạng quý như thịt thơm ngon, sức chống chịu tốt, tăng trọng nhanh. B. SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG I. CHƯƠNG I: SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG: Câu 1: Giả sử có các sinh vật sau: Trâu, sán lá gan, giun đất, giun đũa, chim, ve, bét, hổ, báo, cò, hươu, nai, cá a, Hãy cho biết môi trường sống của các loài sinh vật kể trên. Từ đó cho biết môi trường là gì? Có mấy loại môi trường? b, Có những nhân tố sinh thái nào tác động đến con trâu? Hãy sắp xếp các nhân tố sinh thái đó vào từng nhóm nhân tố sinh thái cho phù hợp c, Các loài sinh vật trên có quan hệ với nhau như thế nào? Trả lời: a, Môi trường sống của các loài sinh vật: - Hươu, nai, trâu, hổ, báo: Trên mặt đất – không khí - Ve, bét: Da trâu, da báo, da hổ - Sán lá gan: Trong cơ quan tiêu hóa của trâu - Cá: Nước - Giun đất: Đất Trang 16
- - Giun đũa: Trong cơ quan tiêu hóa của động vật - Chim, cò: Trên mặt đất – không khí - Môi trường sống là nơi sinh sống của sinh vật bao gồm nhân tố vô sinh và hữu sinh tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, phát triển và sinh sản của sinh vật - Có 4 loại môi trường: + Môi trường trong đất + Môi trường nước + Môi trường trên mặt đất – không khí + Môi trường sinh vật b, Các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến con trâu: Đất, ánh sáng, nhiệt độ, không khí, nước, cỏ, người, hổ, báo, ve, bét, sán lá gan, chim .các nhân tố sinh thái bao gồm các nhóm: - Nhân tố vô sinh: ánh sáng, nhiệt độ, không khí, đất, nước . - Nhân tố hữu sinh gồm: + Nhân tố sinh vật khác: cỏ, ve, bét, trâu, sán lá gan, chim, hổ, báo, cá + Nhân tố con người c, Các sinh vật trên quan hệ đối địch với nhau: - Cạnh tranh: Hổ, báo cạnh tranh nhau; trâu, hươu, nai cạnh tranh nhau - Kí sinh: Sán lá gan, ve, bét kí sinh trên trâu, nai, hươu - Sinh vật ăn sinh vật khác: Hổ, báo ăn thịt hươu, nai, trâu; cjim ăn ve, bét; cò ăn cá . Câu 2: Giữa các sinh vật cùng loài có quan hệ hỗ trợ hoặc quan hệ cạnh tranh trong những điều kiện nào và nếu ý nghĩa của mối quan hệ đó. Trả lời: * Quan hệ hỗ trợ cùng loài: - Các sinh vật cùng loài hỗ trợ nhau khi gặp điều kiện sống thuận lợi như nguồn thức ăn phong phú, nơi ở rộng rãi - Ý nghĩa của quan hệ hỗ trợ cùng loài là: + Giúp các cá thể hỗ trợ nhau tìm mồi có hiệu quả hơn + Làm tăng khả năng chống chọi của sinh vật với các điều kiện bất lợi của môi trường + Tranh nhau ăn và thúc đẩy nhau sinh trưởng tốt hơn * Quan hệ cạnh tranh cùng loài: - Quan hệ này xuất hiện khi gặp điều kiện bất lợi như khan hiếm thức ăn, nơi ở chật chội, mật độ quá cao, con dực tranh giành con cái Trang 17
- - Sự cạnh tranh dẫn đến hiện tượng tách khỏi nhóm của một số cá thể. Ý nghĩa của sự tách nhóm là: + Làm giảm bớt cạnh tranh về thức ăn, nơi ở giữa các cá thể và hạn chế sự cạn kiệt nguồn thức ăn trong vùng + Hạn chế sự gia tăng số lượng cá thể vượt quá mức hợp lí Câu 3: Trong thực tiễn sản xuất, cần phải làm gì để tránh sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể sinh vật, làm giảm năng suất ở vật nuôi và cây trồng? Trả lời : * Cây trồng: Mật độ gieo trồng phải hợp lí, đảm bảo điều kiện đủ ánh sáng cho các cây quang hợp tốt, cung cấp nguồn khoáng và nước đầy đủ cho nhu cầu cảu cây trong từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển * Vật nuôi: Số lượng cá thể được chăn thả hợp lí với đọ lớn của chuồng trại hoặc môi trường tự nhiên. Cung cấp đầy đủ thức ăn với các thành phần dinh dưỡng hợp lí cho từng giai đoạn sinh trưởng của chúng, có biện pháp vệ sinh chuồng trại và môi trường nuôi thả Câu 4: Hãy sắp xếp các thí dụ sau đây theo từng nhóm quan hệ khác loài: Cỏ dại và lúa, Vi khuẩn rizôbium sống với rễ cây họ đậu, cáo với gà, nấm với tảo thành địa y, dê và bò trên một đồng cỏ, sán lá sống trong gan động vật, đại bàng và thỏ, một số loài sâu bọ sống trong tổ mối hay tổ kiến, rận bám trên da trâu, hổ và hươu, địa y sống bám trên cây, dây tơ hồng sống bám trên bụi cây, trùng roi trong ruột mối, cá ép bàm vào rùa biển, phong lan trên thân cây, kiến và rệp hút nhựa cây sống trên cây II. CHƯƠNG II: HỆ SINH THÁI Câu 1: Hãy xác định xem tập hợp sinh vật nào dưới đây là quần thể? Tập hợp nào không phải là quần thể? - Các cá thể một loài tôm sống trong hồ - Bầy voi cùng loài sống trong rừng rậm Châu Phi - Các con chó sói thuộc cùng một loài sống trong một khu rừng - Các cây lúa trên cánh đồng lúa - Các con voi sống trong vườn bách thú - Các con chim nuôi trong vườn bách thú - Các con chó nuôi trong nhà - Các cá thể chuột đồng sống trên một đồng lúa. Các cá thể chuột đực và cái có khả năng giao phối với nhau sinh ra chuột con Từ đó khái niệm thế nào là quần thể sinh vật Trang 18
- Trả lời: Tập hợp sinh vật sau đây là quần thể sinh vật: - Các cá thể mọt loài tôm sống trong hồ - Bầy voi cùng loài sống trong rừng rậm Châu Phi - Các con chó sói thuộc cùng một loài sống trong một khu rừng - Các cây lúa trên cánh đồng lúa - Các cá thể chuột đồng sống trên một đồng lúa. Các cá thể chuột đực và cái có khả năng giao phối với nhau sinh ra chuột con Những tập hợp sinh vật còn lại không phải là quần thể sinh vật Quần thể sinh vật là tập hợp những cá thể cùng loài, sinh sống trong một không gian nhất định, ở một thời điểm nhất định. Những cá thể trong quần thể có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới Câu 2: Mật độ cá thể trong quần thể được điều chỉnh quanh mức cân bằng như thế nào? Trả lời: Mật độ quần thể thường thay đổi theo mùa, theo năm và chu kì sống của sinh vật. Khi nơi ở rộng rãi, nguồn thức ăn dồi dào, khí hậu thuận lợi, quần thể phát triển mạnh, số lượng cá thể trong quần thể tăng nhanh. Khi số lượng cá thể trong quần thể tăng cao, dẫn đến nơi ở chật chội, nguồn thức ăn trở nên khan hiếm, quần thể tự điều chỉnh bằng cách giảm tỉ lệ sinh. Mặt khác khi số lượng cá thể trong quần thể tăng cao, các sản phẩm thừa và sản phẩm bài tiết nhiều làm o nhiễm môi trường sống, quần thể phát sinh bệnh tật, nhiều cá thể chết. Mật độ quần thể được điều chỉnh trở về mức độ cân bằng Câu 3:Ý nghĩa của việc phát triển dân số hợp lí của mỗi quốc gia. Trả lời: Phát triển dân số hợp lí là không để dân số phát triển quá nhanh dẫn đến thiếu nơi ở, nguồn thức ăn, nước uống, gây ô nhiễm môi trường, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác kiệt quệ, thiếu trường học, bệnh viện, đói nghèo Việc phát triển dân số hợp lí nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống cho mỗi cá nhân, mỗi gia đình và toàn xã hội nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên, môi trường của đất nước để mọi người trong xã hội đều được môi trường chăm sóc, có điều kiện phát triển tốt Câu 4: Quần xã sinh vật là gì? Hãy giải thích những tính chất về số lượng và thành phần loài của quần xã sinh vật. Quần thể sinh vật khác với quần xã sinh vật như thế nào? Trả lời: Trang 19
- * Quần xã sinh vật: là tập hợp những quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau cúng sống trong một không gian xác định. Các sinh vật trong quần xã có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và gắn bó với nhau như một thể thống nhất, do vậy quần xã là một cấu trúc ổn định * Giải thích những tính chất về số lượng và thành phần loài của quần xã sinh vật a, Tính chất về số lượng các loài trong quần xã: - Độ đa dạng của quần xã: là mức độ phong phú về số lượng loài trong quần xã - Độ nhiều: là mật độ cá thể của từng loài trong quần xã - Độ thường gặp: là tỉ lệ phần trăm số địa điểm bắt gặp một loài trong tổng số địa điểm quan sát b, Tính chất về thành phần loài trong quần xã - Loài ưu thế: là loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã - Loài đặc trưng: là loài chỉ có ở một quần xã hoặc có nhiều hơn hẳn các loài khác trong quần xã * Sự khác nhau: Quần thể sinh vật Quần xã sinh vật - Là tập hợp nhiều cá thể sinh vật của - Là tập hợp nhiều quần thể sinh vật của cùng một loài nhiều loài khác nhau - Về mặt sinh học có cấu trúc nhỏ hơn - Về mặt sinh học có cấu trúc lớn hơn quần xã quần thể - Giữa các cá thể luôn giao phối hoặc - Giữa các cá thể khác loài trong quần xã giao phấn được với nhau vì cùng loài không giao phối hoặc giao phấn được với nhau - Phạm vi phân bố hẹp hơn quần xã - Phạm vi phân bố rộng hơn quần thể Câu 5: Nêu khái niệm hiện tượng khống chế sinh học và cho ví dụ Trả lời: - Hiện tượng khống chế sinh học là hiện tượng sự tăng số lượng cá thể loài này sẽ kìm hãm sự phát triển số lượng cá thể của loài kia - Ví dụ: Khi gặp điều kiện thuận lợi (thời tiết ấm áp, độ ẩm cao, cây cối xanh tốt ) sâu bọ phát triển mạnh. Sự gia tăng số lựơng sâu bọ dẫn đến số lượng chim ăn sâu bọ cũng tăng theo. Khi số lượng chim ăn sâu tăng quá nhanh, chim ăn nhiều sâu bọ dẫn đến số lượng sâu bọ lại giảm nhanh Câu 6: Hệ sinh thái là gi? Hãy cho ví dụ về một hệ sinh thái và phân tích các thành phần chính trong hệ sinh thái đó Trả lời: Trang 20
- - Hệ sinh thái là một hệ thống hoàn chỉnh và tương đối ổn định, bao gồm quần xã sinh vật và khu vực sống của quần xã gọi là sinh cảnh - Ví dụ hệ sinh thái rừng nhiệt đới có các thành phần chủ yếu sau: + Các thành phần vô sinh: Đất, nước, thảm mục, ánh sáng, nhiệt độ + Sinh vật sản xuất: cỏ, cây gỗ + Sinh vật tiêu thụ gồm: chuột, bọ ngựa, hổ, rắn, báo + Sinh vật phân giải như vi khuẩn, nấm, giun đất Câu 7: Nêu mối quan hệ giữa các dạng sinh vật trong hệ sinh thái Trả lời: Trong hệ sinh thái, các sinh vật bao gồm 3 dạng là: - Sinh vật sản xuất - Sinh vật tiêu thụ - Sinh vật phân giải Ba dạng sinh vật của hệ sinh thái quan hệ dinh dưỡng với nhau theo một chu trình tuần hoàn vật chất, thể hiện như sau: - Cây xanh là sinh vật sản xuất nhờ có chứa chất diệp lục hấp thu năng lượng mặt trời để tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ - Chất hữu cơ do cây xanh tạo ra trở thành nguồn thức ăn cung cấp cho cây và các dạng động vật trong hệ sinh thái, vật chất được thay đổi dưới các dạng hữu cơ khác nhau qua các dạng động vật khác nhau (động vật ăn thực vật, động vật ăn thịt ) - Thực vật và động vật khi chết đi, xác của chúng được sinh vật phân giải (vi khuẩn, nấm) phân giải tạo ra CO2 và nước. Các chất này tiếp tục được cây xanh hấp thu để quang hợp tạo chất hữu cơ III. CHƯƠNG III: CON NGƯỜI, DÂN SỐ VÀ MÔI TRƯỜNG Câu 1: Những hoạt động của con người làm phá hủy môi trường tự nhiên (bảng 53.1 Sgk/159) Câu 2: Hãy nêu những biện pháp bảo vệ môi trường tự nhiên Trả lời: - Hạn chế phát triển dân số quá nhanh - Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên - Bảo vệ các loài sinh vật - Phục hồi và trồng rừng mới - Kiểm soát và giảm thiểu các nguồn chất thải gây ô nhiễm - Hoạt động khoa học của con người góp phần cải tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao Trang 21
- Câu 3: Ô nhiễm môi trường là gì? Nêu tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường Trả lời: - Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn đồng thời các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác hại tới đời sống của con người và các sinh vật khác - Các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường: + Ô nhiễm do các chất khí thải từ các hoạt động công nghiệp và sinh hoạt + Ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa học + Ô nhiễm do các chất phóng xạ + Ô nhiễm do các chất thải rắn + Ô nhiễm do các sinh vật gây bệnh Câu 4: Hãy cho biết nguyên nhân của việc ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật sau khi ăn rau và qủa Trả lời: Việc ngộ độc thuốc trừ sâu sau khi ăn rau quả xuất phát chủ yếu từ các nguyên nhân thuộc về người sản xuất. Cụ thể là do các nguyên nhân sau: - Do dung sai thuốc hoặc sử dụng thuốc không đảm bảo chất lượng - Do dùng quá liều hoặc phun thuốc trước thu hoạch trong thời gian quá ngắn dẫn đén thuốc còn tích lúy lại trong rau quả không kịp phân hủy hết và gây ngộ độc Câu 5: Nêu các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường (Bảng 55 Sgk/168) IV. CHƯƠNG IV:BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Câu 1: Tài nguyên tái sinh và không tái sinh khác nhau như thế nào? Trả lời: - Tài nguyên không tái sinh (than đá, dầu lửa, khí đốt thiên nhiên) là dạng tài nguyên sau một thời gian sử dụng sẽ bị cạn kiệt - Tài nguyên tái sinh (sinh vật, đất, nước, biển ) là dạng tài nguyên khi sử dụng hợp lí sẽ có điều kiện phục hồi Câu 2: Vì sao phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên? Trả lời: Thiên nhiên tạo ra nguồn tài nguyên cho con người nhưng không phải là vô tận. Do vậy con người phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý để vừa phục vụ cho nhu cầu sử dụng tài nguyên của xã hội hiện tại vừa đảm bảo duy trì lâu dài nguồn tài nguyên cho các thế hệ mai sau Câu 3: Hãy nêu những biện pháp bảo vệ thiên nhiên Trả lời: Trang 22
- - Bảo vệ tài nguyên sinh vật: + Bảo vệ các khu rừng già, rừng đầu nguồn + Xây dựng các khu bảo tồn, các vườn quốc gia để bảo vệ các sinh vật hoang dã + Trồng cây, gây rừng tạo môi trường sống cho nhiều loài sinh vật + Không săn bắn động vật hoang dã và khai thác quá mức các loài sinh vật + Ứng dụng công nghệ sinh học để bảo tồn nguồn gen quý hiếm - Cải tạo các hệ sinh thái bị thoái hóa: + Đối với những vùng đất trống đồi núi trọc thì việc trồng cây gây rừng là biện pháp chủ yếu và cần thiết nhất + Tăng cường cong tác làm thuỷ lợi và tưới tiêu hợp lí + Bón phân hợp lí và hợp vệ sinh + Thay đổi các loại cây trồng hợp lí + Chọn giống vật muôi và cây trồng thích hợp và có năng suất cao Câu 4: Hãy nêu các hệ sinh thái chủ yếu trên trái đất, lấy ví dụ Trả lời: * Các hệ sinh thái trên cạn: - Các hệ sinh thái rừng: rừng mưa nhiệt đới, rừng lá kim - Các hệ sinh thái thảo nguyên: Các vùng thảo nguyên phương Bắc - Các hệ sinh thái hoang mạc: hoang mạc vùng ôn đới, hoang mạc vùng nhiệt đới - Các hệ sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng: Hệ sinh thái đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long - Các hệ sinh thái vùng núi đá vôi: Ví dụ các vùng núi đấ vôi ở phía Bắc nước ta * Các hệ sinh thái dưới nước: - Các hệ sinh thái nước mặn: + Hệ sinh thái vùng biển khơi + Hệ sinh thái vùng ven bờ: Rừng ngập mặn, rạn san hô, đầm phá ven biển - Các hệ sinh thái nước ngọt: + Các hệ sinh thái nước chảy như sông, suối + Các hệ sinh thái nước đứng như ao, hồ Câu 5: Hày nêu các biện pháp bảo vệ rừng, bảo vệ biển. (Ghi nhớ Sgk/183) Trang 23