Bài giảng Tiếng Việt 4 (Tập làm văn) - Kể lại lười nói, ý nghĩ của nhân vật
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt 4 (Tập làm văn) - Kể lại lười nói, ý nghĩ của nhân vật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_tieng_viet_4_tap_lam_van_ke_lai_luoi_noi_y_nghi_cu.pptx
Nội dung text: Bài giảng Tiếng Việt 4 (Tập làm văn) - Kể lại lười nói, ý nghĩ của nhân vật
- TẬP LÀM VĂN KỂ LẠI LỜI NÓI, Ý NGHĨ CỦA NHÂN VẬT SGK/32
- Tìm những câu ghi lại lời nói và ý nghĩ của cậu bé trong truyện Người ăn xin.
- NGƯỜI ĂN XIN Lúc ấy, tôi đang đi trên phố. Một người ăn xin già lọm khọm đứng ngay trước mặt tôi. Đôi mắt ông lão đỏ đọc và giàn giụa nước mắt. Đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi thảm hại... Chao ôi! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào! Ông già chìa trước mặt tôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu. Ông rên rỉ cầu xin cứu giúp. Tôi lục tìm hết túi nọ túi kia, không có tiền, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên người tôi chẳng có tài sản gì. Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra, run lẩy bẩy. Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia: - Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả. Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. Đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông cũng xiết lấy tay tôi: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. - Ông lão nói bằng giọng khản đặc. Khi ấy, tôi chợt hiểu rằng: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của ông lão. Theo Tuốc-ghê-nhép
- Những câu kể lại lời nói của cậu bé: Những câu kể lại ý nghĩ của cậu bé: - Ông đừng giận cháu, cháu không - Chao ôi! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con có gì để cho ông cả. người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào! - cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút Cậu bé là người nhân hậu, giàu tình gì của ông lão. thương yêu con người và thông cảm với nỗi khốn khổ của ông lão. Cậu là người nhân hậu, giàu tình thương yêu con người và thông cảm với nỗi khốn khổ của ông lão.
- Lời nói Tính cách của nhân vật và ý nghĩa Ý nghĩ câu chuyện
- Lời nói, ý nghĩ của ông lão ăn xin trong hai cách kể sau đây có gì khác nhau? – CháuCháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là Bằng giọng khản đặc, ôngông lãolão cảm cháu đã cho lão rồi. – Ông lão nói ơn tôitôi và nói rằng như vậy là tôi đã bằng giọng khản đặc. cho ông lão rồi. Có dấu Không có dấu gạch đầu dòng gạch đầu dòng Lời dẫn Lời dẫn trực tiếp gián tiếp
- Có hai cách kể lại lời nói và ý nghĩ của nhân vật Kể nguyên văn Kể bằng lời của người kể (lời dẫn trực tiếp) (lời dẫn gián tiếp)
- GHI NHỚ 1. Trong bài văn kể chuyện, nhiều khi ta phải kể lại lời nói và ý nghĩ của nhân vật. Lời nói và ý nghĩ cũng nói lên tính cách nhân vật và ý nghĩa câu chuyện. 2. Có hai cách kể lại lời nói và ý nghĩ của nhân vật: - Kể nguyên văn (lời dẫn trực tiếp). - Kể bằng lời của người kể chuyện (lời dẫn gián tiếp).
- LUYỆN TẬP
- Bài 1. Tìm lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau: Ba cậu bé rủ nhau vào rừng. Vì mải chơi nên các cậu về khá muộn. Ba cậu bàn nhau xem nên nói thế nào để bố mẹ khỏi mắng. Cậu bé thứ nhất định nói dối là bị chó sói đuổi. Cậu thứ hai bảo: - Còn tớ, tớ sẽ nói là đang đi thì gặp ông ngoại. - Theo tớ, tốt nhất là chúng mình nhận lỗi với bố mẹ. – Cậu thứ ba bàn. Tiếng Việt 2 (1988)
- Chú ý: - Lời dẫn trực tiếp thường đặt trong dấu ngoặc kép. Nếu lời dẫn trực tiếp là một câu hay một đoạn văn trọn vẹn thì nó được đặt sau dấu hai chấm phối hợp với dấu gạch ngang đầu dòng hoặc phối hợp với dấu ngoặc kép. - Lời dẫn gián tiếp không được đặt trong dấu ngoặc kép hay sau dấu gạch ngang đầu dòng nhưng trước nó có thể thêm các từ rằng, là.
- 1. + Lời dẫn gián tiếp: Cậu bé thứ nhất định nói dối là bị chó sói đuổi. + Lời dẫn trực tiếp: - Còn tớ,tớ sẽ nói là đang đi thì găp ông ngoại. - Theo tớ, tốt nhất là chúng mình nhận lỗi với bố mẹ.
- Bài 2. Chuyển lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn trực tiếp: Vua nhìn thấy những miếng trầu têm rất khéo bèn hỏi bà hàng nước xem trầu đó ai têm. Bà lão bảo chính tay bà têm. Vua gặng hỏi mãi, bà lão đành nói thật là con gái bà têm. - Đâu là lời nói của nhân vật? - Lời nói đó của ai? Và nói với ai? → Chọn từ xưng hô phù hợp.
- *Gợi ý: Muốn chuyển lời dẫn gián tiếp thành trực tiếp thì phải nắm vững đó là lời nói của ai, nói với ai. Khi chuyển: -Phải thay đổi lời xưng hô. -Phải đặt lời nói trực tiếp sau dấu hai chấm, trong dấu ngoặc kép hoặc đặt sau dấu hai chấm, xuống dòng, gạch đầu dòng.
- Lời dẫn gián tiếp Lời dẫn trực tiếp Vua nhìn thấy những ➢Vua nhìn thấy những miếng trầu têm rất miêng trầu têm rất khéo bèn hỏi bà khéo bèn hỏi bà hàng hàng nước xem trầu nước: đó ai têm. - Trầu này ai têm, bà lão?
- Lời dẫn gián tiếp Lời dẫn trực tiếp Bà lão bảo chính ➢Bà lão bảo: tay bà têm. - Tâu bệ hạ, trầu do chính già têm đấy ạ!
- Lời dẫn gián tiếp Lời dẫn trực tiếp Vua gặng hỏi mãi, bà ➢Nhà vua gặng hỏi mãi, lão đành nói thật là bà lão đành nói thật : con gái bà têm. - Thưa, trầu do con gái già têm.
- Bài 3. Chuyển lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn gián tiếp: Bác thợ hỏi Hòe: - Cháu có thích làm thợ xây không? Hòe đáp: - Cháu thích lắm!
- Lời dẫn trực tiếp Lời dẫn gián tiếp Bác thợ hỏi Hòe: ➢ Bác thợ hỏi Hòe là cậu -Cháu có thích làm thợ có thích làm thợ xây xây không? không? Hòe đáp: ➢ Hòe đáp rằng Hòe thích - Cháu thích lắm! lắm.

