Đề kiểm tra định kỳ giữa học kỳ I môn Toán và Tiếng Việt Lớp 3 - Trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm

Học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn - thơ (khoảng 55 tiếng/phút) thuộc một trong những bài sau
đây và trả lời 2 câu hỏi (do giáo viên nêu) về nội dung đoạn học sinh được đọc:
a. Bài “Cô giáo tí hon” (sách TV lớp 3, tập 1, trang 17)
Đoạn 1 : “ Bé kẹp lại tóc………………………… khúc khích cười chào cô.”
Đoạn 2 : “Bé treo nón ………………………… đánh vần theo.”
b. Bài “Quạt cho bà ngủ” (Sách TVlớp 3, tập 1, trang 23)
Đoạn 1: “ Ba khổ thơ đầu”
Đoạn 2: “ Ba khổ thơ cuối”
c. Bài “Ông ngoại” (sách TV lớp 3, tập1, trang 34, 35)
Đoạn 1 : “ Thành phố sắp vào thu……………………… tôi sẽ đi học.”
Đoạn 2 : “Ông chậm rãi……………………… chiếc trống trường.
pdf 6 trang Hạnh Đào 09/12/2023 4340
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kỳ giữa học kỳ I môn Toán và Tiếng Việt Lớp 3 - Trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_kiem_tra_dinh_ky_giua_hoc_ky_i_mon_toan_va_tieng_viet_lop.pdf

Nội dung text: Đề kiểm tra định kỳ giữa học kỳ I môn Toán và Tiếng Việt Lớp 3 - Trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm

  1. TRƯỜNG TH NGUYỄN BỈNH KHIÊM KTĐK – GIỮA HỌC KỲ I - NH 2011 – 2012 MƠN TỐN LỚP 3 HỌ TÊN: Thời gian làm bài: 40 phút Giám thị Giám thị Số mật mã Số thứ tự LỚP:  Điểm Giám khảo Giám khảo Số mật mã Số thứ tự /2điểm PHẦN 1 : Khoanh tròn vào chữ trước câu trả lời đúng nhất (0,5 đ / câu) 1. Số “ Sáu trăm linh một ” được viết là : a. 61 b. 106 c. 601 d. 610 2. Số liền sau của 249 là : a. 247 b. 248 c. 250 d. 251 3. Trong các phép chia có dư với số chia là 6, số dư lớn nhất của các phép chia đó là : a. 1 b. 3 c. 4 d. 5 4. Đồng hồ chỉ mấy giờ ? a. 5 giờ 50 phút b. 6 giờ 50 phút 11 12 1 10 2 c. 6 giờ 55 phút d. 10 giờ 30 phút 9 3 8 4 7 6 5 PHẦN 2: ./1điểm 1. Điền số thích hợp vào ô trống : gấp 3 lần giảm 2 lần 3524 ./1điểm 2. a) Viết số thích hợp vào chỗ chấm: 1 1 của 54 phút là phút của 72 kg là kg 6 3 b) Viết các số 57 , 63 , 49 , 54 , 69 Theo thứ tự từ bé đến lớn :
  2. THÍ SINH KHƠNG ĐƯỢC VIẾT VÀO KHUNG NÀY VÌ ĐÂY LÀ PHÁCH, SẼ RỌC ĐI MẤT ./2điểm 3. Đặt tính rồi tính : 650 + 115 752 - 327 57 x 5 45 : 3 . . . . . ./1điểm 4. Tìm x : 54 : x = 6 x x 7 = 49 ./2điểm 5. Hưởng ứng phong trào kế hoạch nhỏ do liên đội trường Kim Đồng phát động, lớp 3A đóng góp 92 kg giấy vụn.Lớp 3B đóng góp khối lượng giấy gấp đôi lớp 3A. Hỏi lớp 3B đóng góp được bao nhiêu kilôgam giấy vụn ? Giải ./1điểm 6. Viết số thích hợp vào chỗ chấm : Trong hình bên, có : a. hình tam giác b. hình tứ giác
  3. TRƯỜNG TH NGUYỄN BỈNH KHIÊM Số KTĐK – GIỮA HỌC KỲ I – NH : 2011 – 2012 báo MƠN TIẾNG VIỆT LỚP 3 HỌ TÊN: danh KIỂM TRA ĐỌC Giám thị Giám thị Số mật mã Số thứ tự LỚP: Điểm Giám khảo Giám khảo Số mật mã Số thứ tự I. ĐỌC THÀNH TIẾNG : Học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn - thơ (khoảng 55 tiếng/phút) thuộc một trong những bài sau đây và trả lời 2 câu hỏi (do giáo viên nêu) về nội dung đoạn học sinh được đọc: a. Bài “Cô giáo tí hon” (sách TV lớp 3, tập 1, trang 17) Đoạn 1 : “ Bé kẹp lại tóc khúc khích cười chào cô.” Đoạn 2 : “Bé treo nón đánh vần theo.” b. Bài “Quạt cho bà ngủ” (Sách TVlớp 3, tập 1, trang 23) Đoạn 1: “ Ba khổ thơ đầu” Đoạn 2: “ Ba khổ thơ cuối” c. Bài “Ông ngoại” (sách TV lớp 3, tập1, trang 34, 35) Đoạn 1 : “ Thành phố sắp vào thu tôi sẽ đi học.” Đoạn 2 : “Ông chậm rãi chiếc trống trường.” Tiêu chuẩn cho điểm đọc Điểm 1. Đọc đúng tiếng, đúng từ / 3 đ 2. Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu / 1 đ 3. Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút) / 1 đ 4. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu / 1 đ Cộng: / 6 đ Hướng dẫn kiểm tra 1.- Đọc đúng tiếng.từ : 3 đ 2. - Ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 đ - Đọc sai từ 1- 2 tiếng : 2,5 - Không ngắt, nghỉ hơi đúng ở 3 – 4 dấu câu : 0,5 đ - Đọc sai từ 3- 4 tiếng : 2 đ - Không ngắt, nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên : 0,5 đ - Đọc sai từ 5- 6 tiếng : 1,5 đ 3. Tốc độ đọc: - Đọc sai từ 7- 8 tiếng : 1 đ - Đọc vượt 1 phút – 2 phút : 0,5 đ - Đọc sai từ 9- 10 tiếng : 0,5 đ - Đọc vượt 2 phút (đánh vần nhầm) : 0đ - Đọc sai trên 10 tiếng : 0 đ 4. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu : 1 đ - Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng : 0,5đ - Không trả lời được hoặc trả lời sai ý : 0đ
  4. THÍ SINH KHƠNG ĐƯỢC VIẾT VÀO KHUNG NÀY VÌ ĐÂY LÀ PHÁCH, SẼ RỌC ĐI MẤT Bài đọc : Bạn người đi biển Hải âu là bè bạn của người đi biển. Chúng báo trước cho họ những cơn bão. Lúc trời sắp nổi bão, chúng càng bay nhiều, vờn sát ngọn sóng hơn và về ổ muộn hơn, chúng cần kiếm mồi sẵn cho lũ con ăn trong nhiều ngày, chờ khi biển lặn. Hải âu còn là dấu hiệu của điềm lành. Ai đã từng lênh đênh trên biển cả dài ngày, đã bị cái bồng bềnh của sóng gió làm say mà thấy những cánh hải âu, lòng lại không cháy bùng hi vọng ? Bọn chúng báo hiệu đất liền, báo hiệu sự bình an, báo trước bến cảng hồ hởi, báo trước sự sum họp gia đình sau những ngày cách biệt đằng đẳng. Buổi sớm, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng về ổ, con thuyền sẽ tới được bờ. Chính vì thế, người dân chài xem hải âu như vị cứu tinh của họ. Theo Vũ Hùng / 4đ II. ĐỌC THẦM (25 phút) Em đọc thầm bài “Bạn người đi biển” và làm các bài tập sau đây (khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất của các câu 1,2): Câu 1: /0,5đ 1. Chim hải âu cảnh báo cho người đi biển biết điều gì ? a. những cơn bão b. biển lặng c. điềm lành Câu 2: ./ 0,5đ 2. Nhìn thấy cánh hải âu, người đi biển cảm thấy như thế nào ? a. lòng không cháy bùng hi vọng b. lòng cháy bùng hi vọng c. lòng lại không cháy bùng hi vọng Câu 3: / 1 đ 3. Chim hải âu báo hiệu những điều tốt lành gì cho người đi biển ? . . . Câu 4: / 0,5đ 4. Em hãy ghi lại hình ảnh so sánh trong câu văn sau: “Người dân chài xem hải âu như vị cứu tinh của họ.” .so sánh với Câu 5: / 1đ 5. Em hãy ghi lại 2 từ chỉ hoạt động có trong bài đọc trên. Câu 6: / 0,5đ 6. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm: “Hải âu là bè bạn của người đi biển.” .
  5. TRƯỜNG TH NGUYỄN BỈNH KHIÊM Số KTĐK – GIỮA HỌC KỲ I – NH: 2011 – 2012 báo MƠN TIẾNG VIỆT LỚP 3 HỌ TÊN: danh KIỂM TRA VIẾT Giám thị Giám thị Số mật mã Số thứ tự LỚP:  . Điểm Giám khảo Giám khảo Số mật mã Số thứ tự /5 đ I – CHÍNH TẢ: (15 phút) Phần ghi lỗi Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Nhớ lại buổi đầu đi học” ( viết tựa bài và đoạn “Hằng năm, cứ vào cuối thu . bầu trời quang đãng.” - Sách Tiếng Việt lớp 3, tập 1, trang 51). Hướng dẫn chấm chính tả - Bài không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng sạch sẽ được : 5 điểm - Sai 1 lỗi trừ 0,5 điểm; những lỗi sai giống nhau chỉ trừ điểm 1 lần - Chữ viết không rõ ràng; sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ và bài không sạch sẽ trừ 1 điểm toàn bài. - Giáo viên chấm và sửa lỗi cho học sinh theo qui định.
  6. THÍ SINH KHƠNG ĐƯỢC VIẾT VÀO KHUNG NÀY VÌ ĐÂY LÀ PHÁCH, SẼ RỌC ĐI MẤT /5 đ II - TẬP LÀM VĂN: (25 phút) Phần ghi lỗi Đề bài: Tình cảm gia đình là mối dây bền chặt gắn kết mọi người với nhau. Em hãy viết một đoạn văn (từ 5 đến 6 câu) kể về tình cảm của một người thân trong gia đình đối với em. Gợi ý: Em có thể dựa vào các câu hỏi sau đây để viết đoạn văn: 1. Người thân mà em muốn nói đến là ai ? 2. Kể về công việc, tính tình của người ấy ? 3. Nêu những việc làm thể hiện tình cảm của người đó đối với em ? 4. Cảm giác của em khi đón nhận tình cảm đó ra sao? 5. Em làm gì để đáp lại tình cảm của người thân đối với em ? Bài làm