Giáo án cả năm Lịch sử Lớp 6 (Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Nêu được các khái niệm lịch sử và môn Lịch sử.
- Hiểu được lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ.
- Giải thích được vì sao cần học lịch sử.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án cả năm Lịch sử Lớp 6 (Kết nối tri thức với cuộc sống)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_ca_nam_lich_su_lop_6_ket_noi_tri_thuc_voi_cuoc_song.doc
Nội dung text: Giáo án cả năm Lịch sử Lớp 6 (Kết nối tri thức với cuộc sống)
- KHBD LỊCH SỬ 6- SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG BÀI 1. LỊCH SỬ VÀ CUỘC SỐNG I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU Sau bài học này, giúp HS: 1. Về kiến thức - Nêu được các khái niệm lịch sử và môn Lịch sử. - Hiểu được lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. - Giải thích được vì sao cần học lịch sử. 2. Về kĩ năng, năng lực Bước đầu rèn luyện các năng lực của môn học như: - Tìm hiểu lịch sử: thông qua quan sát, sưu tầm tư liệu, bước đầu nhận diện và phân biệt được các khái niệm lịch sử và khoa học lịch sử, các loại hình và dạng thức khác nhau của các nguồn tài liệu cơ bản của khoa học lịch sử. - Nhận thức và tư duy lịch sử: bước đầu giải thích được mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử với hoàn cảnh lịch sử, vai trò của khoa học lịch sử đối với cuộc sống. - Vận dụng: biết vận dụng được cách học môn Lịch sử trong từng bài học cụ thể. 3. Về phẩm chất Bổi dưỡng các phẩm chất yêu nước, nhân ái, II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, phiếu học tập dành cho HS. - Một số tranh ảnh được phóng to, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học. - Máy tính, máy chiếu , bài powerpoit 2. Học sinh - SGK. - Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV. A: KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. b. Nội dung: HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi
- theo yêu cầu của giáo viên c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức d. Tổ chức thực hiện: Phần này đưa ra các hình ảnh liên quan đến các thế hệ máy tính điện tử tiêu biểu từ khi xuất hiện cho đến ngày nay, nhằm giới thiệu sự thay đổi, phát triển của các loại hình máy tính qua thời gian. GV có thể sử dụng nội dung này để dẫn dắt, định hướng nhận thức của HS vào bài học, rằng sự thay đổi của máy tính điện tử theo thời gian như vậy chính là lịch sử. GV lấy ví dụ gần gũi, sát thực với HS và đặt câu hỏi: Sự thay đổi của các sự vật/hiện tượng theo thời gian đó được hiểu là gì? Đó chính là quá trình hình thành và phát triển của mọi sự vật, hiện tượng và cũng là lịch sử của sự vật, hiện tượng đó. GV nêu ra vấn đề để định hướng nhận thức của HS: Vậy lịch sử là gì? Vì sao phải học lịch sử?, để dẫn dắt vào bài mới. B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Mục 1. Lịch sử là gì? a. Mục tiêu: HS hiểu được lịch sử là tất cả những gì đã xảy ra trong quá khứ và lịch sử là một môn khoa học nghiên cứu và phục dựng lại quá khứ. Môn Lịch sử là môn học tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người trên cơ sở những thành tựu của khoa học lịch sử. b. Nội dung: GV có thê’ sử dụng đố dùng trực quan, tư liệu lịch sử, sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề, thảo luận nhóm, đê’ tiến hành các hoạt động
- dạy học. c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Sau phần thảo luận, trả lời của HS đề mở đầu bài học mới, GV tiếp tục dẫn dắt: Sự thay đổi của các dạng máy tính hay một sự vật, hiện tượng qua thời gian như vậy chính là lịch sử hình thành và phát triền của sự vật, hiện tượng đó. Sự thay đổi đó diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc. Bước 2: GV có thể định hướng HS tiếp tục lấy - Lịch sử là tất cả những gì đã thêm một số ví dụ khác trong tự nhiên và đời xảy ra trong quá khứ và lịch sử là sống xã hội và cùng thảo luận đê’ khắc sâu một khoa học nghiên cứu về quá kiến thức. Từ đó, GV giải thích: Lịch sử là khứ của loài người. gì? Đó chính là những gì có thật đã xảy ra - Môn học Lịch sử là môn học trong quá khứ và lịch sử xã hội loài người là tìm hiểu về quá khứ của loài người những hoạt động của con người từ khi xuất trên cơ sở của khoa học lịch sử. hiện đến ngày nay. Môn Lịch sử mà các em được học chỉ nghiên cứu lịch sử loài người. Bước 3: - GV có thể cho HS đọc một câu chuyện lịch sử hay xem một bức tranh (ảnh), sau đó cùng thảo luận để trả lời câu hỏi: Đó có phải là lịch sử không? (Đó chính là lịch sử được con người ghi chép hay chụp lại, tức là lịch sử được nhận thức). Và chính nhờ những câu chuyện hay hình ảnh đó mà lịch sử được lưu giữ lại, các nhà khoa học tiến hành sưu tập, nghiên cứu các tài liệu đó và phục dựng lại lịch sử một cách chân thực nhất. Đó là khoa học lịch sử.
- HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: - Sáng tạo ra chữ viết riêng trên - GV hướng dẫn HS khám phá những cơ sở chữ Phạn (chữ Chăm cổ, thế kỉ nét cơ bản về đời sống văn hoá của cư dân IV). Chăm-pa được trình bày trong SGK gồm - Tín ngưỡng và tôn giáo: tín ngưỡng - tôn giáo, kiến trúc, lễ hội, chữ + Thờ thần tự nhiên (Mặt Trời, viết. Ở những địa phương có nhiều dấu ấn Núi, Nước, Lúa, ) của văn hoá Chăm-pa, GV có thể dành + Du nhập Phật giáo, An Độ nhiều thời gian hơn cho HS giới thiệu một giáo. số thành tựu khác trên cơ sở tư liệu sưu - Kiến trúc và điêu khắc gắn với tầm thêm. các công trình tôn giáo đặc sắc, trở Bước 2: thành di sản văn hoá tiêu biểu (Thánh - GV có thể tổ chức HS tập trung tìm địa Mỹ Sơn, ). hiểu kĩ hơn vể các thành tựu kiến trúc, - Lễ hội: tiêu biểu nhất là Ka-tê. điêu khắc và coi đây là một điểm nhấn của bài qua hệ thống câu hỏi: + Kể tên một số thành tựu văn hoá tiêu biểu của người Chăm xưa trong 10 thế kỉ đẩu Công nguyên: GV lưu ý HS về mốc thời gian giới hạn (thế kỉ X), có thể trình chiếu cho HS xem về: tháp Chàm Po-sha- nứ (Bình Thuận); tháp Chiên Đàn, Khương Mỹ (Tam Kỳ, Quảng Nam); tháp Dương Long (Bình Định), + Quan sát hình 6 trong SGK và nều nhận xét về các công trình tiêu biểu của người Chăm xưa. Bước 3:HS thực hiện Bước 4: GV đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a.Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được
- lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hoàn thành bài tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo. c. Sản phẩm: hoàn thành bài tập; d. Tổ chức thực hiện: Câu 1 và 2. GV có thể hướng dẫn HS lập bảng tóm tắt và kết hợp so sánh hoạt động kinh tế, đời sống xã hội, văn hoá - tín ngưỡng của cư dân Chăm-pa và cư dân Văn Lang - Âu Lạc như bảng như sau: Hoạt động kinh tế Đời sống xã hội Văn hoá - tín ngưỡng Cư dân Đa dạng, góm Phân hoá khá sâu sắc, Tín ngưỡng thờ các Chăm-pa trồng lúa nước, góm ba thành phần: quý thần trong tự nhiên; nghế thủ công, đi tộc, dân tự do và một bộ sùng đạo Phật, Ấn Độ biển, giao thương phận nhỏ nô lệ. giáo; Nổi bật vê' kiến biển. trúc là các tháp Chăm. Cư dân Chủ yếu là nông Sự phân hoá chưa thực Tín ngưõng thờ cúng Văn Lang - nghiệp trồng lúa sự sâu sắc, cũng gồm có tổ tiên và các vị thần Âu Lạc nước. quý tộc, nông dân làng trong tự nhiên; Nổi bật xã và một bộ phận rất ít về kiến trúc và kĩ nô tì. thuật luyện kim có thành Cổ Loa, trống D HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG đồng Ngọc Lũ. a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập. b. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm ở lớp và hoàn thành bài tập ở nhà c. Sản phẩm: bài tập nhóm Câu 3. GV hướng dẫn HS cách tìm tư liệu và tập viết bài và giới thiệu trước lớp vế một di tích văn hoá Chám-pa với các nội dung như: Tên di tích, địa bàn của di tích, nét độc đáo trong kiến trúc, điêu khắc của di tích, thực trạng của di tích hiện nay, hướng bảo tổn và phát huy giá trị di tích (theo nhận thức, quan điềm của HS). TÀI LIỆU THAM KHẢO “Nước Lâm Ấp là đất Tượng Lâm, quận Nhật Nam đời Hán, ở phía Nam Giao Châu hơn nghìn dặm, Vua nước đó dựng gỗ làm rào. Vua mặc áo cổ bối bạch diệp. Bạch diệp cũng là vải bông, nối ngang qua tay, quấn quanh lưng, trên đeo thêm trân
- châu, dây chuyên vàng, làm thành chuồi, cuộn tóc đội hoa. Phu nhân mặc vải cổ bối triêu hà, làm thành quần ngắn, đấu đội hoa vàng, mình trang sức dây chuyền vàng, chuỗi ngọc trai. Thị vệ của vua có 5 000 quân, đều dùng nỏ và lách, toan - một loại vũ khí giống kích, lấy mây làm áo giáp, lấy tre làm cung, cưỡi voi để chiến đấu. Vua ra thì bày nghìn con voi, bốn trăm con ngựa, chia làm đội tiến và hậu” (Theo Lương Ninh, Vương quốc Chăm-pa, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2000, tr.38O - 381). “Họ [người Chăm] xây hàng trăm đền tháp thờ thần Hin-đu, những tháp gạch duyên dáng, đẹp và độc đáo. Gần như toàn bộ là bằng gạch, đá rất ít và chỉ ở những chỗ cần gia cố vững chắc như trụ cửa, mi cửa, bậc cửa, Họ đã sáng tạo ra cách làm gạch, xây gạch hợp lí và bền vững không thua kém gì đá, Họ xây những ngôi tháp gạch, đồng thời cũng là đền thờ thần, tháp gọi là ka-lan, theo hình ngọn núi Mê-ru, theo truyền thuyết là nơi ngự trị của các thần Hin-đu; có tháp ở trên đỉnh đồi cao, có tháp ở dưới đổng bằng, có tác giả cho rằng, như thế họ muốn vươn tới trời cao nhưng vẫn bám chặt đất mẹ. Gạch và kĩ thuật xây khá tốt nên trải qua mưa nắng hàng thế kỉ, nhiều tháp vẫn còn đứng vững như dấu ấn văn hoá độc đáo một thời, một tộc người”(Lương Ninh, Vương quốc Chăm-pa, Sđd, tr.182 - 183).
- BÀI 20. VƯƠNG QUỐC PHÙ NAM I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU Sau bài học này, giúp HS: 1. Về kiến thức - Xác định được vị trí của Vương quốc Phù Nam xưa trên lược đồ Việt Nam. - Mô tả được sự thành lập, quá trình phát triển và suy vong của Vương quốc Phù Nam xưa. - Trình bày được những nét chính vẽ tổ chức xã hội và kinh tế của Phù Nam. - Nhận biết được một số thành tựu văn hoá tiêu biểu của Vương quốc Phù Nam. 2. Về kĩ năng, năng lực - Biết khai thác và phân tích được thông tin của một số tư liệu lịch sử trong bài học dưới sự hướng dẫn của GV. - Biết tìm kiếm, sưu tầm được tư liệu để phục vụ cho bài học và thực hiện các hoạt động thực hành, vận dụng. 3. Về phẩm chất - Bồi dưỡng tinh thần yêu quê hưong, đất nước, quý trọng những giá trị văn hoá của Vương quốc Phù Nam còn để lại trong lịch sử. - Nhận thức về chủ quyền ỏ’ vùng đất Nam Bộ của đất nước Việt Nam hiện nay có nguồn gốc lâu đời, bản địa từ xa xưa. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực. - Lược đồ Vương quốc Phù Nam trong khu vực Đông Nam Á, Lược đồ khu vực Đông Nam Á ngày nay. - Máy tính, máy chiếu, giấy AO (nếu có). 2. Học sinh SGK, một số đồ dùng học tập. A: KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. b. Nội dung: HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức
- d. Tổ chức thực hiện: - Mở đầu bài học là một đoạn dẫn dắt và đi kèm là một số hình ảnh những hiện vật liên quan đến Vương quốc Phù Nam. GV có thể sử dụng câu hỏi gợi mở cho HS như SGK: Theo em, những hiện vật này chứng tỏ điều gì về chủ nhân của vương quốc cổ này? để định hướng sự chú ý, cũng như nhận thức của HS vào bài học mới. Khi trả lời câu hỏi GV nêu ra, HS có thể đề cập đến trình độ kĩ thuật, thẩm mĩ, sự giao thương mở rộng của người Phù Nam, thông qua việc quan sát, khai thác hình 1. (Gợi ý: Hình la. Bình gốm (kiểu Ken-đi, được trưng bày tại Bảo tàng Lịch sử quốc gia Việt Nam): Đây là loại bình có vòi thân hình cầu, phình tròn ở giữa, thu nhỏ ở cổ và đáy bình. Miệng bình loe cong. Kích thước của bình khá lớn, nhiều chiếc có hoa văn khắc vạch tam giác hay sóng nước ở thân. Có chiếc tô màu đỏ (thổ hoàng) hay tô màu đen chì rất đẹp. Điều đáng lưu ý là những bình Ken-đi thường được tìm thấy trong các phế tích đền tháp, hầu hết bị gãy vòi, dấu vết cho thấy sự “cố ý” đập gãy rời vòi khỏi thân bình. Vì vậy nhiều khả năng cho biết đây là di vật dùng trong các nghi lễ tôn giáo Bà La Môn, những chiếc vòi bình mang bóng dáng ngẫu tượng Lin-ga - tượng trưng cho thần Si-va; Hình Ib: Chuỗi hạt (bằng mã não, được tru’ng bày tại Bảo tàng Lịch sử Quốc gia Việt Nam). HS có thể trả lời đúng hoặc chưa đúng, trên cơ sở đó GV dẫn dắt, gợi mở vào bài học mới. - GV củng có thề đa dạng nội dung khởi động bằng cách linh hoạt vận dụng những tình huống dẫn dắt khác để gợi mở về Vương quốc Phù Nam trong lịch sử. B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Mục 1. Sự hình thành, phát triển và suy vong của Vương quốc Phù Nam a. Mục tiêu: xác định sự ra đời của Phù Nam, phát triển và suy vong b. Nội dung: GV hướng dẫn HS quan sát các hình ảnh, kí hiệu khai thác thông tin SGK c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: - GV có thể cho HS quan sát bản đồ treo tường Vương quốc Phù Nam từ thế kỉ I đến thế kỉ VII kết hợp với lược đồ Khu vực
- Đông Nam Á ngày nay và trả lời câu hỏi: - Vương quốc Phù Nam ra đời Vương quốc Phù Nam xưa tương ứng với khoảng thế kỉ I; phát triển hùng lãnh thổ những nước nào ở khu vực Đông mạnh: khoảng thế kỉ III - V; đến thế Nam Á hiện nay? GV hướng dẫn HS cách kỉ VI thì suy yếu; bị người Chán Lạp tìm thông tin và chỉ trên lược đồ để xác xâm chiếm vào đầu thế kỉ VII. định địa bàn của Vương quốc Phù Nam lúc - Trung tâm chính trị, kinh tế: đầu (vùng đất Nam Bộ Việt Nam) và thời Ban đầu là Óc Eo (An Giang, Việt kì phát triển đỉnh cao. Việc xác định địa Nam), sau dịch chuyển đến Ăng-co bàn chủ yếu nằm trên vùng đất Nam Bộ của Bo-rây (Cam-pu-chia). nước ta cho thấy từ rất sớm, vùng đất Nam Bộ nước ta đã có cư dân bản địa sinh sống và xác định chủ quyền lãnh thổ. Dựa vào lược đổ, HS có thể xác định địa bàn chủ yếu Bước 2 - Dựa vào những kiến thức đã được hình thành ở trên, GV đặt câu hỏi: Vương quốc Phù Nam ra đời ở đâu và vào thời gian nào? GV nhấn mạnh mốc ra đời của Nhà nước Phù Nam gắn liến với sự phát triển của văn hoá Óc Eo (giống như văn hoá Đông Sơn với Nhà nước Văn Lang - Âu Lạc, văn hoá Sa Huỳnh với Nhà nước Chăm-pa). Sự ra đời của Phù Nam được phản ánh qua truyền thuyết về Hỗn Điển và Liễu Diệp (củng giống như huyền thoại Con Rồng, cháu Tiên lập nước Văn Lang). HS xác định được địa bàn hình thành và thời gian xuất hiện của Vương quốc Phù Nam . Bước 3: - GV hướng dẫn HS căn cứ vào những mốc thời gian đã được cung cấp trong SGK để thiết lập trục thời gian về các mốc hình
- thành, phát triển và suy vong của Vương quốc Phù Nam. HS thiết lập trục thời gian và xác định các dấu mốc quan trọng gắn với lịch sử hình thành và phát triển của Vương quốc Phù Nam trên đó. HS có thê’ vẽ bằng nhiều cách khác nhau. GV khuyến khích HS, miễn là đảm bảo được các ý sau: Thế kỉ I: hình thành. Thế kỉ III - V: phát triển hùng mạnh. Đấu thế kỉ VI: suy yếu. Thế kỉ VII: bị người Chân Lạp xâm chiếm. Bước 4: GV đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. Mở rộng: Đối với HS khá, giỏi, GV có thể định hướng tư duy của HS với câu hỏi: Vì sao từng là một vương quốc hùng mạnh trong thế kỉ III - V nhưng đến đầu thế kỉ VII Vương quốc Phù Nam lại bị suy yếu và bị xâm chiếm? GV cần gợi ý để HS hiểu được: do nhiều nguyên nhân: đất đai bị nhiễm mặn bởi những đợt biển tiến, diện tích đất canh tác cũng mất dẩn; tuyến đường giao thương trên biền không còn đi qua Phù Nam, tác động đến tình hình kinh tế, xã hội của cư dân nơi đây, là nguyên nhân chính dẫn đến sự suy vong của Vương quốc Phù Nam. Mục 2. Hoạt động kinh tế và tổ chức xã hội a. Mục tiêu: Hoạt động kinh tế và tổ chức xã hội b. Nội dung: quan sát tư liệu, kết hợp thông tin có trong bài, GV gợi ý HS trả lời c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên d. Tổ chức thực hiện:
- HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: - GV có thể đặt câu hỏi đê’ HS liên hệ với kiến thức đã được hình thành ở mục 1 a. Kinh tế để trả lời: Theo em, với điều kiện tự nhiên Người Phù Nam làm nhiều nghề khác của vùng đất Nam Bộ nước ta, cư dân Phù nhau như: trồng lúa nước, chăn nuôi Nam có thể phát triền được những hoạt gà, lợn, đánh bắt thuỷ - hải sản, làm động kinh tế nào? Hãy cho biết những đồ thủ công như đồ gốm, trang sức, đồ hoạt động kinh tế chính của cư dân Phù đựng bằng thuỷ tinh, luyện đồng và Nam. rèn sắt, chế tạo công cụ sản xuất, vũ GV hướng dẫn HS thảo luận theo khí, nhóm nhỏ hoặc cá nhân để xác định những Đặc biệt, người Phù Nam rất giỏi nghề nội dung. buôn bán. Không chỉ trao đổi hàng Bước 2: hoá để tiêu dùng trong nước, người - GV chú ý hướng dẫn HS khai thác Phù Nam còn buôn bán với các thông tin trong đoạn tư liệu cùng với các thương nhân nước ngoài đến từ Trung hình 2, 3, 4, 5 để giúp HS hình dung rõ nét Quốc, Chăm thông qua các cảng thị, hoạt động kinh tế của cư dân Phù Nam tiêu biểu là óc Eo. xưa. Đó vừa là nền kinh tế sản xuất tại chỗ (thông qua hình 2, 3), vừa có hoạt động kinh tế buôn bán trong nước và với nước ngoài (thông qua hình 4, 5 và đoạn tư liệu). Sự “ăn khớp” thông tin trong đoạn tư liệu vê' Sử liệu Phù Nam với hình đồng tiền Phù Nam, huy chương La Mã được tìm thấy ở các di chỉ thuộc ăn hoá Óc Eo chứng tỏ điếu đó. Đây là đặc điểm khác biệt khá rõ so với kinh tế của Nhà nước Văn Lang - Âu Lạc ở khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Bước 3: HS thực hiện Bước 4: GV đánh giá kết quả hoạt động của HS .
- Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. Bước 1: b. Tổ chức xã hội - GV yêu cầu HS khai thác thông tin Tổ chức nhà nước ở Phù Nam trong trong SGK đề trả lời câu hỏi: Xã hội Phù khoảng hai thế kỉ đầu sau khi thành Nam gồm những tầng lớp nào?Xã hội Phù lập còn đơn giản nhưng từ thế kỉ III Nam có những nét tương đồng nào so với dần được hoàn thiện. Vua là người xã hội Chăm-pa? đứng đầu và có quyền lực cao nhất; Bước 2,3: dưới đó là hệ thống quan lại giúp việc Nội dung trả lời của HS cần làm rõ các cho vua với nhiều cấp bậc. ý sau: Xã hội Phù Nam được phân chia thành + Vể tổ chức nhà nước: Cũng giống năm thành phần chính: quý tộc, tăng như Vương quốc Chăm-pa cổ, Phù Nam là lữ, thương nhân, thợ thủ công và nông nhà nước quân chủ chuyên chế: vua đứng dân. đầu vương quốc và có quyền lực cao nhất; dưới vua là hệ thống quan lại trong một hệ thống chính quyền có nhiều cấp bậc. + Về các thành phần, tầng lớp xã hội: xã hội Phù Nam phân chia thành 5 bộ phận: quý tộc, tăng lữ, thương nhân, thợ thủ công và nông dân. + Nét tương đồng so với xã hội Chăm- pa đó là sự hình thành của tầng lớp thương nhân. Bước 4: GV đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. Mục 3. Một số thành tựu văn hoá a. Mục tiêu: Một số thành tựu b. Nội dung: quan sát tư liệu, kết hợp thông tin có trong bài, GV gợi ý HS trả lời c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
- Bước 1: - Tín ngưởng, tôn giáo: - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong + Thờ đa thần (tiêu biểu là thần SGK, kết hợp khai thác kênh hình để thực Mặt Trời). hiện yêu cầu: Hãy cho biết một số thành + Tiếp nhận tôn giáo từ Ấn Độ tựu văn hoá nổi bật của cư dân Phù Nam. (Phật giáo, Ấn Độ giáo); từ đây tiếp Bước 2: tục truyền bá đến nhiều vùng đất - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong khác. SGK, kết hợp khai thác kênh hình để thực - Nghế tạc tượng (gỗ, đá) đạt đến hiện yêu cầu: Hãy cho biết một số thành phong cách riêng (phong cách Phù tựu văn hoá nổi bật của cư dân Phù Nam. Nam). HS nêu được một số thành tựu cụ thể - Một số thành tựu văn hoá vật của cư dân Phù Nam trên các lĩnh vực: Tín chất, tinh thần khác: đểu là kết quả ngưỡng, tôn giáo, tạc tượng, đời sống vật của sự thích ứng với điều kiện tự chất, tinh thần, Cần lưu ý rằng tín nhiên (sử dụng ghe, thuyền, nhà sàn ngưỡng, tôn giáo phong phú (trong đó có trên mặt nước, ), đồ trang sức được đạo Phật) là một nét đặc trưng, nổi bật của chế tác cực kì tinh xảo. văn hoá Phù Nam. Bước 3: Để giúp HS mở rộng kiến thức, GV có thể giúp HS liên hệ để biết trên thế giới có không ít quốc gia cũng du nhập Phật giáo từ bên ngoài vào và vẫn có sự phát triển mạnh cho đến ngày nay. Bước 4: GV đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a.Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hoàn thành bài tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo. c. Sản phẩm: hoàn thành bài tập;
- d. Tổ chức thực hiện: Câu 1. Đề so sánh hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội của cư dân Phù Nam và cư dân Chăm-pa, GV hướng dẫn HS lập bảng tương tự như với Vương quốc Chăm-pa từ thế lở I đến thế kỉ X. D HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập. b. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm ở lớp và hoàn thành bài tập ở nhà c. Sản phẩm: bài tập nhóm Câu 2. Đây là câu hỏi yêu cẩu HS biết liên hệ kiến thức đã học (đời sống văn hoá của cư dân Phù Nam) với đời sống văn hoá của cư dân Nam Bộ nước ta hiện nay. GV định hướng HS biết liên hệ theo các mặt: tôn giáo, tín ngưỡng, đời sống vật chất - ăn, ở, mặc, và đời sống tinh thần, của cư dân Phù Nam xưa và cư dân Nam Bộ hiện nay để hiểu được sự kết nối, kế thừa những giá trị từ quá khứ đối với đời sống hiện tại. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Nước Phù Nam ở phía nam quận Nhật Nam, trong vịnh lớn phía tây của biển, cách Nhật Nam có đến 7 000 lí Nước rộng lớn hơn 3 000 lí, đất trũng ẩm thấp nhưng bằng phẳng rộng rãi. Khí hậu, phong tục đại để cũng giống như Lâm Ấp. Sản xuất vàng, bạc, đồng, thiếc, trầm hương, mộc hương, ngà voi, chim công lông biếc, anh vũ năm sắc. (Theo Lương Ninh, Vương quốc Phù Nam - Lịch sử và văn hoá, Viện Văn hoá và NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội, 2005, tr.209). - Phật giáo và tượng Phật đúng là một biểu hiện đặc trưng của văn hoá Phù Nam. Những nơi nào có tượng Phật này chính là phạm vi lãnh thổ Phù Nam hoặc có quan hệ giao lưu mật thiết với Phù Nam. (Theo Vương quốc Phù Nam - Lịch sử và văn hoá, Sđd, tr. 158). - Tài liệu này được chia sẻ tại: Group Thư Viện STEM-STEAM -