Giáo án cả năm Sinh học Lớp 8

1. Kiến thức:

HS thấy rõ được mục đích, nhiệm vụ, ý nghĩa của môn học.

Xác định được vị trí của con người trong tự nhiên.

Nắm được phương pháp học tập đặc thù của môn học.

2. Kĩ năng:

Rèn kỹ năng hoạt động nhóm

- Kỹ năng tư duy độc lập và làm việc với SGK.

docx 216 trang Tú Anh 01/04/2024 240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án cả năm Sinh học Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ca_nam_sinh_hoc_lop_8.docx

Nội dung text: Giáo án cả năm Sinh học Lớp 8

  1. Tuần: Ngày tháng năm Ngày soạn: . Ngày dạy: Tiết số: BÀI 1: MỞ ĐẦU I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: HS thấy rõ được mục đích, nhiệm vụ, ý nghĩa của môn học. Xác định được vị trí của con người trong tự nhiên. Nắm được phương pháp học tập đặc thù của môn học. 2. Kĩ năng: Rèn kỹ năng hoạt động nhóm - Kỹ năng tư duy độc lập và làm việc với SGK. 3. Thái độ: Có ý thức bảo vệ, giữ gìn cơ thể. 4. Năng lực - Năng lực đọc hiểu và xử lí thông tin, năng lực vận dụng kiến thức - Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực tư duy sáng tạo II. Chuẩn bị bài học 1. Chuẩn bị của giáo viên: Giới thiệu tài liệu liên quan đến bộ môn . 2. Chuẩn bị của học sinh: Sách vở học bài. III. Tiến trình bài học 1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số, nề nếp. 2. Kiểm tra bài cũ: Không 3. Bài mới: Hoạt động 1: Khởi động (3 phút) - Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập mà HS chưa thể giải quyết được ngay kích thích nhu cầu tìm hiểu, khám phá kiến thức mới. B1: GV: Em hãy kể tên các ngành động vật đã học trong chương trình SH7 ? HS: 1. Ngành ĐV Nguyên sinh 2. Ngành Ruột khoang 3. Ngành Giun dẹp 4. Ngành giun tròn 5.Ngành Giun đốt 6.Ngành Thân mềm 7.Ngành Chân khớp 8.Ngành động vật có xương sống B2: GV: Ngành động vật nào có cấu tạo hoàn chỉnh nhất ? + HS: Trong Ngành động vật có xương sống, lớp thú có vị trí tiến hóa cao nhất. đặc biệt là bộ Linh trưởng. B3: GV: Theo em con người thuộc ngành động vật nào? + HS: Ngành ĐV có xương sống. B4:Vậy còn con người có vị trí như thế nào trong tự nhiên và chương trình sinh học 8 học những vấn đề gì, ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức ( 30 phút) - Mục tiêu: Trang bị cho HS những KT mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở HĐ Khởi động. Trang 1
  2. Hoạt động của GV và HS Nội dung, yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Vị trí của con người trong tự nhiên: I. Vị trí của con người Mục tiêu: HS thấy được con người có vị trí cao nhất trong trong tự nhiên: thế giới sinh vật do cấu tạo cơ thể hoàn chỉnh và các hoạt - Loài người thuộc lớp thú. động có mục đích. - Con người có tiếng nói, B1: - GV giới thiệu phần thông tin chữ viết, tư duy trừu tượng- - HS các nhóm tự nghiên cứu và giải phần  trong SGK. > hình thành ý thức. + Con người có những đặc điểm gì giống lớp thú? -Biết chế tạo và sử dụng + Con người có những đặc điểm gì khác biệt so với động công cụ lao động vào mục vật? đích nhất định-> làm chủ tự - Giống nhau về cấu tạo chung: Các phần của bộ xương, sự nhiên. sắp xếp các nội quan. Có lông mao. Có tuyến sữa. Bộ răng -Biết dùng lửa để nấu chin phân hóa. Đẻ con . thức ăn. B2: Em có kết luận gì về vị trí của con người trong tự -Não phát triển, sọ lớn hơn nhiên? Hoạt động 2: Nhiệm vụ của môn cơ thể người và vệ sinh II. Nhiệm vụ của môn cơ Mục tiêu: thể người và vệ sinh - HS chỉ ra được nhiệm vụ cơ bản của môn học cơ thể người và vệ sinh. - Biết đề ra biện pháp bảo vệ cơ thể. - Chỉ ra được mối liên quan giữa môn học với các bộ môn khoa học khác. - Cung cấp những kiến thức B1: GV yêu cầu các nhóm HS thảo luận trả lời các vấn đề về cấu tạo và chức năng sau: của các cơ quan trong cơ + Bộ môn cơ thể người và vệ sinh cho chúng ta hiểu biết thể điều gì? - Mối quan hệ giữa cơ thể + Hãy cho biết kiến thức về cơ thể người và vệ sinh có quan với môi trường để đề ra hệ mật thiết với những ngành nghề nào trong xã hội? biện pháp bảo vệ cơ thể. + Cho ví dụ về mối liên quan giữa bộ môn cơ thể người và - Thấy rõ mối liên quan vệ sinh với các môn khoa học khác? giữa môn học với các môn - HS nghiên cứu thông tin trong SGK trang 5, trao đổi khoa học khác như: y học, nhóm. TDTT, điêu khắc, hội họa - Một vài đại diện trình bày, các nhóm khác bổ sung cho hoàn chỉnh. - HS chỉ ra mối liên quan giữa bộ môn với môn TDTT mà các em đang học. B2: Giáo viên kết luận kiến thức. - Hs ghi nhớ kiến thức. Hoạt động 3 :Phương pháp học tập môn cơ thể người và III. Phương pháp học tập vệ sinh. môn học. Mục tiêu: Chỉ ra được phương pháp đặc thù của bộ môn, Kết hợp quan sát , thí đó là học qua mô hình, tranh, thí nghiệm. nghiệm và vận dụng vào Các nhóm HS nghiên cứu SGK, trả lời . thực tế cuộc sống. + Nêu các phương pháp cơ bản để học tập bộ môn? + GV lấy ví dụ cụ thể minh họa cho các phương pháp mà học sinh nêu ra. Hoạt động 3: Luyện tập (3 phút) - Mục tiêu: Giúp HS hoàn thiện KT vừa lĩnh hội được. Gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK Trang 2
  3. * Cha mẹ cần cách ly con với kẻ xâm hại tình dục. * Cha mẹ cần trấn an tinh thần, động viên, an ủi: Không ai ghét bỏ con, con không phải là người xấu trong việc này. Tập trung vào học tập hoặc việc làm hàng ngày và vui chơi giải trí, đó là cách tốt nhất để quên đi việc đã xảy ra và lấy lại thăng bằng cho mình. Không để xảy ra xung đột trong gia đình vì sẽ làm tổn thương con nhiều hơn. * Cha mẹ giúp con phục hồi ngay sức khoẻ cho con, đưa con đến trung tâm y tế hoặc bệnh viện để kiềm tra, xác định tình trang thương tích và chữa trị kịp thời, đặc biệt quan tâm chăm sóc, giám sát con cho đến khi con trở lại bình thường. * Gia đình có quyền giữ bí mật, nhưng tốt hơn là tố giác sự việc với chính quyền, công an, toà án để xử lí kẻ phạm tội. Nhất là khi đã có nhiều người biết sự việc thì kiên quyết không thoả hiệp với kẻ phạm tội như nhận tiền hoặc vật chất của kẻ đó để im lặng. * Xử lý kẻ phạm tội là một trong những yếu tố để giải toả tâm lí cho con và ngăn ngừa tội phạm. Câu 42. Cha mẹ cần dặn con những gì để đề phòng bị xâm hại tình dục? Bị xâm hại tình dục không phải là biểu hiện do quan hệ giới tính không lành mạnh của VTN, mà chính các em là nạn nhân đáng tiếc. Tuy nhiên khi đã bị lạm dụng tình dục, rất có thể nạn nhân trở nên hận đời, muốn trả thù đời, hoặc có suy nghĩ tiêu cực cho rằng cuộc đời mình như vậy đã hết, do đó sẽ có những hành vi đáng tiếc như: Sống phóng đãng, lạm dụng xâm hại người khác Do đó việc phòng ngừa cho VTN không bị xâm hại tình dục vừa là để bảo vệ con, vừa là giáo dục phòng ngừa, giúp hình thành quan hệ giới tính lành mạnh. Cha mẹ cần dành thời gian để quan tâm đến con và dặn con những điều sau để đề phòng bị xâm hại tình dục: * Dặn dò để các em không nhận quà của người lớn khi không có lí do; * Từ chối sự giúp đỡ của người lạ mặt; * Giữ khoảng cách đủ xa để người lạ không thể đụng chạm đến mình; * Tránh xa ào tình huống bất lợi như đến nơi vắng vẻ, tối tăm; * Tránh xa ào người đáng ngờ; * Không ở trong phòng một mình với người lạ; * Mặc kín đáo tránh khêu gợi dục vọng của người tiếp xúc; * Hướng dẫn các em có khả năng nhận biết và kỹ năng thoát khỏi các tình huống nguy hiểm. Cha mẹ giải thích cho con hiểu khi gặp tình huống có nguy cơ bị xâm hại cần nói "không" hay "trốn chạy" hoặc "thét lên" và kiên quyết thoát khỏi tình huống nguy hiểm. Sau đó tìm người tin cậy giúp đỡ và cần kể lại chuyện xảy ra cho người khác nghe. Câu 43. Thế nào là kết hôn sớm? Kết hôn sớm là kết hôn ở tuổi VTN, kết hôn khi đang còn đi học, kết hôn trước tuổi luật pháp cho phép (Luật Hôn nhân và gia đình ở Việt Nam cho phép tuổi kết hôn của nam giới là 20 và nữ giới là 18), . . . Câu 44. Kết hôn sớm có những ảnh hưởng như thế nào? Nếu bước vào cuộc sống gia đình quá sớm các em sẽ phải đối diện với những vấn đề sau: * Không có cơ hội được tiếp tục học tập và làm việc: Kết hôn sớm có thể sẽ khiến các em phải nghỉ học hoặc gặp rất nhiều khó khăn trong công việc bởi vì các em sẽ phải đối diện với những lo toan của cuộc sống gia đình, đặc biệt là rất bận bịu với việc chăm em bé. Chính nhược điểm rất khó khăn để khắc phục này sẽ khiến cơ hội học tập, sự nghiệp tương lai của các em bị kìm hãm và sức khoẻ bị xuống dốc. * Dễ xảy ra những mâu thuẫn: Khi chưa nhận thức được đầy đủ về trách nhiệm làm vợ, làm mẹ, làm cha, làm con đối với gia đình mới các em sẽ rất dễ bị stress. Từ đó những mâu thuẫn sẽ nảy sinh nhiều hơn, những va chạm bởi thế cũng thường xuyên hơn. Điều này khiến các em đau đầu và già trước tuổi. Trang 208
  4. * Làm cho mọi người thân phải luôn lo lắng cho cuộc sống mới của các em: Khi các em lập gia đình quá sớm, những người thân trong gia đình sẽ luôn cảm thấy không an tâm khi nghĩ về cuộc sống mới của các em. Bởi vì họ chưa tin tưởng các em có thể đủ sức gánh vác với cuộc sống đầy những lo toan và trách nhiệm nặng nề này. Làm mẹ trẻ khi cơ thể phát triển chưa đấy đủ là nguyên nhân dẫn đến đẻ non, đẻ nhẹ cân (trẻ sinh ra dưới 2,500g) trẻ dễ mắc các bệnh và thường bị tử vong trước 1 tuổi. Tỷ lệ tử vong của các bà mẹ dưới 18 tuổi cao gấp đôi so với tỷ lệ tử vong của các bà mẹ từ 20 - 24 tuổi. Câu 45. Có những nguyên nhân nào dẫn đến kết hôn sớm? Nguyên nhân dẫn đến kết hôn sớm là do: * Thiếu hiểu biết về Luật Hôn nhân và Gia đình . * Nhu cầu có thêm nhân lực để lao động sản xuất (ở các vùng nông thôn) hoặc do cha mẹ ép đặt, bắt buộc. * Phong tục tập quán lạc hậu. * Các em thiếu thông tin, kiến thức về SKSS VTN, SKTĐ hoặc có nhưng không đầy đủ, thiếu chính xác dẫn đến lỡ có thai ngoài ý muốn nên phải kết hôn ở tuổi VTN. * Sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và tổ chức thanh niên thiếu chặt chẽ và đồng bộ. * Xã hội, cộng đồng chưa thật sự quan tâm tạo mọi cơ hội cho các em được học tập, vui chơi, giải trí, xây nghiệp, lập nghiệp ổn định. Câu 46. Làm thế nào để phòng ngừa kết hôn sớm? Để phòng ngừa kết hôn sớm ở lứa tuổi VTN, cha mẹ cần: * Thông tin đầy đủ, chính xác cho các em về SSKSS, SKTD đề các em phòng tránh được hậu quả đáng tiếc có thể xẩy ra như có thai ngoài ý muốn. * Các thành viên trong gia đình nắm vững những nội dung cơ bản của Luật Hôn nhân và Gia đình. * Gia đình thường xuyên phối hợp với nhà trường và các tổ chức xã hội thống nhất về giáo dục tình bạn, tình yêu, hôn nhân và hạnh phúc gia đình cho VTN. Đồng thời tạo điều kiện để các em tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh ở nhà trường và ở địa bàn dân cư. * Tăng cường nhận thức cho những cha mẹ, ông bà còn cổ hủ, lạc hậu và những gia đình vi phạm luật hôn nhân và gia đình. Gia đình cam kết không vi phạm tuổi kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình. * Rút kinh nghiệm bài học: Trang 209
  5. Tuần: Ngày tháng năm Ngày soạn: . Ngày dạy: Tiết số: BÀI 66: ÔN TẬP HỌC KÌ II I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Hệ thống hoá kiến thức đã học trong học kì II. Nắm chắc kiến thức cơ bản trong chương trình sinh học lớp 8. 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng : Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, nối kết kiến thức. Tư duy tổng hợp khái quát hoá. Hoạt động nhóm . 3. Thái độ: Giáo dục ý thức học tập. 4. Năng lực: Năng lực tư duy sáng tạo, tự học, tự giải quyết vấn đề Năng lực phản hồi, lắng nghe tích cực, hợp tác trong quá trình thảo luận. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Tranh 1 số hệ cơ quan - cơ thế điều hoà bằng thần kinh, thể dịch. Tranh tế bào, bảng phụ ghi đáp án. III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra. 3. Bài mới a. Khởi động: - Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập mà HS chưa thể giải quyết được ngay kích thích nhu cầu tìm hiểu, khám phá kiến thức mới. b. Hình thành kiến thức: - Mục tiêu: Trang bị cho HS những KT mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở HĐ Khởi động. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1 : Mục tiêu: Gv yêu cầu các nhóm hoàn thành - HS thảo luận theo nhóm để thống nhất bảng 66.1 và 66.2 SGK nội dung điền bảng và cử đại diện báo cáo 1. Các cơ quan bài tiết và sự tạo thành nước kết quả điền bảng của nhóm. tiểu của thận. - Dưới sự hướng dẫn của Gv, cả lớp cùng - Gv yêu cầu các nhóm hoàn thành bảng 66.1 xây dựng đáp án chung. và 66.2 SGK. - Gv theo dõi, bổ sung và công bố đáp án (treo bảng phụ ghi đáp án ). Hoạt động 2 : Mục tiêu: Gv yêu cầu các nhóm hoàn thành - Hs thảo luận nhóm và thống nhất nội bảng 66.3 SGK dung điền bảng và cử đại diện báo cáo kết 2. Cấu tạo và chức năng của da: quả. - Gv yêu cầu các nhóm hoàn thành bảng 66.3 - Dưới sự hướng dẫn của Gv, cả lớp cùng SGK. xây dựng đáp án chung. - Gv theo dõi, bổ sung và công bố đáp án (treo bảng phụ ghi đáp án). Trang 210
  6. Hoạt động 3 : Mục tiêu: Gv yêu cầu hoàn thành bảng 66.4 SGK. 3. Cấu tạo và chức năng của các bộ phận thần - HS thảo luận nhóm và thống nhất đáp án kinh: điền bảng. - Gv yêu cầu hoàn thành bảng 66.4 SGK. - Dưới sự hướng dẫn của Gv cả lớp cùng - gv theo dõi, nhận xét, bổ sung và nêu đáp án xây dựng đáp án chung. (treo bảng phụ ghi đáp án). Hoạt động 4 : Mục tiêu: Gv yêu cầu HS hoàn thành bảng 66.5 SGK 4. Hệ thần kinh sinh dưỡng và các cơ quan - HS trao đổi nhóm và thống nhất đáp án phân tích quan trọng: điền bảng. Dưới sự hướng dẫn của Gv, cả - Gv yêu cầu HS hoàn thành bảng 66.5 SGK. lớp cùng xây dựng đáp án đúng. - Gv theo dõi, nhận xét, bổ sung và nêu đáp án (treo bảng phụ ghi đáp án). Hoạt động 5 : Mục tiêu: Gv yêu cầu HS hoàn thành bảng 66.7 SGK. - HS thảo luận nhóm thống nhất nội dung 5. Chức năng của các thành phần cấu tạo mắt điền bảng. và tai: - Dưới sự hướng dẫn của Gv, cả lớp cùng - Gv yêu cầu HS hoàn thành bảng 66.7 SGK. xây dựng đáp án chung. - Gv theo dõi, nhận xét, bổ sung và nêu đáp án ( treo bảng phụ ghi đáp án). Hoạt động 6 : Mục tiêu: Gv yêu cầu HS hoàn thành bảng - HS trao đổi nhóm thống nhất nội dung 66.8 SGK điền bảng. 6. Các tuyến nội tiết: - Dưới sự hướng dẫn của Gv, cả lớp cùng - Gv yêu cầu HS hoàn thành bảng 66.8 SGK. xây dựng đáp án chung. - Gv theo dõi, nhận xét, bổ sung và nêu đáp án (treo bảng phụ ghi đáp án ). 4. Củng cố - Mục tiêu: Giúp HS hoàn thiện KT vừa lĩnh hội được. Gv nhắc lại các kiến thức cơ bản trong học kì II. HS giải 1 số câu hỏi trong 212 SGK. 5. Vận dụng, mở rộng: - Mục tiêu: Trang bị cho HS những KT mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở HĐ Khởi động. 6. Hướng dẫn về nhà Học bài theo nội dung đã ôn tập. Chuẩn bị thi HK II. * Rút kinh nghiệm bài học: Trang 211
  7. Tuần: Ngày tháng năm Ngày soạn: . Ngày dạy: Tiết số: KIỂM TRA HỌC KÌ II I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức: -Củng cố kiến thức đã học trong học kì II. -Nắm chắc kiến thức cơ bản trong chương trình sinh học lớp 8. 2. Kĩ năng: Có kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. 3. Thái độ: -GD ý thức trung thực, nghiêm túc. Trọng tâm: Hệ thống hóa kiến thức đã học chương trình sinh học lớp 8 II. CHUẨN BỊ - Giáo viên: chuẩn bị đề kiểm tra. - Học sinh: Ôn tập kiến thức. III. TIẾN TRÌNH. 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra. a.Ma trận Tên chủ đề Vận dụng thấp Vận dụng Nhận biết Thông hiểu cao TN TL TN TL TN TL TN TL Chương 7 Cấu tạo Vệ sinh HBT 3 tiết chức năng nước tiểu của HBT 10%= 1đ 50%=0,5đ 50%=0,5đ Chương 8 Chức năng Cấu tạo của 2 tiết của da da 10%=1đ 50%=0,5đ 50%=0,5đ Chương 9 Cấu tạo của Chức Biện pháp 12 tiết HTK năng thu vệ sinh tai nhận sóng âm Cho ví dụ Phản xạ có điều kiện là gì 45%=4,5đ 11%=0,5đ 55=2,5đ 34%=1,5đ Chương 10 Chức năng Chức Vì sao 5 tiết nội tiết năng của tuyến yên tuyến là tuyến giáp nội tiết quan trọng nhất 25%=2đ 0,5đ=20% 40%=1đ 40%=1đ ` Trang 212
  8. Chương 11 Trình bày 4 tiết các nguyên tắc tránh thai 10%=1 đ 100%=1đ 2 câu Tổng cộng : 4 câu 1đ 26 tiết 2đ Số câu 4 câu 3 câu Số điểm 4,5d 2,5đ 100%= 10đ b.Đề bài I.TRẮC NGHIỆM (3 điểm) 1.Hệ bài tiết nước tiểu gồm : a.Thận, cầu thận,nang cầu thận,bóng đái b.Thận, ống đái,nang cầu thận, bóng đái c.Thận, cầu thận, ống dẫn nước tiểu,bóng đái d.Thận, ống đái,ống dẫn nước tiểu, bóng đái 2-Nhịn đi tiểu lâu có hại vì: a.Dễ tạo sỏi, hạn chế hình thành nước tiểu liên tục và có thể gây viêm bóng đái. b.Dễ tạo sỏi thận và hạn chế hình thành nước tiểu liên tục. c.Dễ tạo sỏi và có thể gây viêm bóng đái. d.Hạn chế hình thành nước tiểu liên tục và có thể gây viêm bóng đái. 3- Các chức năng của da là : a.Bảo vệ, cảm giác và vận động b.Bảo vệ, điều hòa thân nhiệt và vận động c.Bảo vệ , cảm giác, điều hòa thân nhiệt và bài tiết d.Bảo vệ, vận động, điều hòa thân nhiệt và bài tiết 4.Cấu tạo của da gồm : a.Lớp biểu bì, lớp bì và lớp cơ. b.Lớp biểu bì, lớp mỡ dưới da và lớp cơ. c.Lớp bì, lớp mỡ dưới da và lớp cơ d.Lớp biểu bì, lớp bì và lớp mỡ dưới da. 5.Cơ quan điều hòa và phối hợp các hoạt động phức tạp của cơ thể là: a.Trụ não b. Tiểu não c.Não trung gian d. Đại não 6- Chức năng nội tiết của tuyến tụy là: a.Tiết glucagon, biến glicogen thành glucozo và dich tụy đổ vào tá tràng b.Nếu đường huyết cao sẽ tiết Isulin, biến glucozo thành glicogenvaf dich tụy đổ vào tá tràng c.Nếu đường huyết thấp sẽ tiết glucagonbieens glicogen thành glucozovà nếu đường huyết cao sẽ tiết Isulin, biến glucozo thành glicogen d.Tiết Isulin, biến glucozo thành glicogen, tiết glucagon, biến glicogen thành glucozo và dịch tụy đổ vào tá tràng II. TỰ LUẬN (7 điểm) 1. Chức năng thu nhận sóng âm? Biện pháp vệ sinh tai? (2,5 đ) 2. Phản xạ có điều kiện là gì ? Cho ví dụ (1,5đ) 3. Chức năng của tuyến giáp ? Vì sao tuyến yên là tuyến nội tiết quan trọng nhất? (2đ) 4. Trình bày các nguyên tắc tránh thai? 1đ ĐÁP ÁN I. Trắc Nghiệm : Mỗi câu đúng chấm 0,5đ Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án A D C D B D Trang 213
  9. II .Tự luận 7đ Câu 1 -Chức năng thu nhận sóng âm (1,5đ) Nội dịch Sóng âm màng nhĩ chuỗi xương tai cửa bầu dục cơ quan coocti vùng thính giác Ngoại dịch -Biện pháp vệ sinh tai: (1đ) + Rửa tai bằng tăm bông + Trẻ em giữ vệ sinh tránh viêm họng + Tránh tiếng ồn Câu 2 Phản xạ CĐK là PX được hình thành trong đời sống cá thể, kết quả của học tập rèn luyện (1đ) VD Đi nắng phải đội mũ (0,5đ) Câu 3 - Chức năng tuyến giáp + Có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng của cơ thể (0,5đ) + Tuyến giáp cùng với tuyến cận giáp có vai trò điều hòa trao đổi Canxi và Phootpho trong máu (0,5đ) - Vì sao tuyến yên là tuyến quan trọng nhất: - Vì tuyến yên tiết các hoocmon kích thích hoạt động của các tuyến nội tiết khác (1đ) Câu 4 -Các nguyên tắc tránh thai: (1đ) + Ngăn trứng chín và rụng + Tránh không để tinh trùng gặp trứng. + Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh 4. Hướng dẫn về nhà: - Ôn tập lại nội dung chương trình sinh học 8 * Rút kinh nghiệm bài học: Trang 214
  10. Tuần: Ngày tháng năm Ngày soạn: . Ngày dạy: Tiết số: BÀI TẬP I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức: -Củng cố và khắc sâu các kiến thức đã học -Chữa một số bài tập trong vở bài tập sinh học 8 – NXBGD 2006 2. Kĩ năng: -Rèn kĩ năng tư duy, tổng hợp, so sánh. -Kĩ năng hoạt động nhóm 3. Thái độ: -Giáo dục lòng yêu thích học tập bộ môn 4. Năng lực: -Năng lực tư duy sáng tạo, tự học, tự giải quyết vấn đề -Năng lực phản hồi, lắng nghe tích cực, hợp tác trong quá trình thảo luận. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV: bảng phụ - HS: Vở bài tập sinh học 8 III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra. 3. Bài mới a. Khởi động: - Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập mà HS chưa thể giải quyết được ngay kích thích nhu cầu tìm hiểu, khám phá kiến thức mới. GV kiểm tra sự chuẩn bị của hs. b. Hình thành kiến thức: - Mục tiêu: Trang bị cho HS những KT mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở HĐ Khởi động. Câu 1: Lập bảng so sánh cấu tạo và chức năng của trụ não, não trung gian, tiểu não? Các bộ phận Trụ não Não trung gian Tiểu não Đặc điểm Cấu tạo - Gồm: hành não, cầu não, - Gồm: đồi thị và - Chất xám nằm não giữa. vùng dưới đồi thị. ngoài - Chất trắng ở ngoài. - đồi thị và nhân xám - Chất trắng là - Chất xám là các nhân vùng dưới đồi thị là đường dẫn truyền xám chất xám liên hệ tiểu não với phần khác của hệ thần kinh Chức năng - Điều khiển hoạt động của - Điều khiển quá - Điều hòa và phối các cơ quan dinh dưỡng: trình trao đổi chất và hợp các cử động tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa điều hòa thân nhiệt phức tạp Câu 2: Trên 1 con ếch đã mổ để nghiên cứu rễ tủy, em Quang đã vô ý thúc mũi kéo làm đứt 1 số rễ. Bằng cách nào em có thể phát hiện rễ nào còn, rễ nào mất Trả lời: - Kích thích mạnh 1 chi trước, nếu chi sau bên nào co thì chứng tỏ rễ trước bên đó còn. Trang 215
  11. - Lần lượt kích thích mạnh từng chi sau. Nếu không thấy co chi nào thì chắc chắn rễ sau bên đó đã bị đứt. Câu 3: Nêu rõ các đặc điểm cấu tạo và chức năng của đại não người, chứng tỏ sự tiến hóa của người so với các động vật khác thuộc lớp thú? Trả lời: Khối lượng não so với cơ thể ở người lớn hơn so với các động vật thuộc lớp thú. Vỏ não có nhiều khe và rãnh làm tăng bề mặt chứa các nơron. Ở người có các trung khu: nói, viết, hiểu tiếng nói, hiểu chữ viết mà động vật không có. Câu 4: Thử trình bày bằng sơ đồ quá trình điều hòa lượng đường trong máu, đảm bảo glucôzơ giữ ở mức ổn định nhờ các hoocmôn tuyến tụy? (+) kích thích (-) ức chế. Khi đường huyết tăng Khi đường huyết giảm (sau bữa ăn) (xa bữa ăn, lúc cơ thể hoạt (+) (+) (-) (-) T￿ bào  Đ￿o T￿ bào t￿y Insulin Glucagôn Glucôzơ glicôgen Gucôzơ đường huyết giảm Đường huyết tăng đến mức bình thường đến mức bình thường Câu 5: giải thích vì sao người say rượu thường có biểu hiện chân nam đá chân chiêu trong lúc đi ? Trả lời: người say rượu có biểu hiện chân nam đá chân chiêu trong lúc đi là do rượu đã ngăn cản, ức chế sự dẫn truyền qua xinap giữa các tế bào có liên quan đến tiểu não khiến sự phối hợp các hoạt động phức tạp và giữ thăng bằng cho cơ thể bị ảnh hưởng. Câu 6: Vì sao ta có thể xác định được âm phát ra từ bên phải hay bên trái? Trả lời: Ta có thể xác định được nguồn âm ở phía bên nào (phải hay trái) là nhờ nghe bằng hai tai: nếu ở bên phải thì sóng âm truyền đến tai phải trước tai trái và ngược lại. 4. Củng cố: - Mục tiêu: Giúp HS hoàn thiện KT vừa lĩnh hội được. Giáo viên đánh giá, nhận xét và cho điểm những nhóm làm tốt 5. Vận dụng, mở rộng: - Mục tiêu: Trang bị cho HS những KT mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở HĐ Khởi động. 6. Hướng dẫn về nhà: - Ôn tập kiến thức các chương X, XI * Rút kinh nghiệm bài học: Trang 216