Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học áp dụng cho bồi dưỡng học sinh giỏi

Bác Hồ đã nói: “ Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người”. Câu nói đó của Bác thật có ý nghĩa.
Chúng ta đang sống trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển không ngừng trong mọi lĩnh vực đời sống. Đảng ta đã lãnh đạo toàn dân theo con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đưa nước ta trở thành một nước công nông nghiệp phát triền.
pdf 39 trang Tú Anh 01/04/2024 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học áp dụng cho bồi dưỡng học sinh giỏi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_phuong_phap_giai_nhanh_bai_tap_hoa_hoc_ap_dung_cho_bo.pdf

Nội dung text: Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học áp dụng cho bồi dưỡng học sinh giỏi

  1. Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học- ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI - Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học Áp dụng cho bồi dưỡng học sinh giỏi Trần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn 1
  2. Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học- ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI - PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Bác Hồ đã nói: “ Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người”. Câu nói đó của Bác thật có ý nghĩa. Chúng ta đang sống trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển không ngừng trong mọi lĩnh vực đời sống. Đảng ta đã lãnh đạo toàn dân theo con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đưa nước ta trở thành một nước công nông nghiệp phát triền. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, chúng ta cần phải có nhiều những nhân tài, những nhà khoa học giỏi, những giáo sư, kỹ sư, bác sĩ giỏi trong mọi lĩnh vực khoa học cũng như đời sống. Vì vậy, việc đào tạo một thế hệ trẻ có đầy đủ phẩm chất và năng lực để đáp ứng nhu cầu phát triển của đát nước là một vấn đề cần thiết nhằm đào tạo động lực góp phàn đưa đất nước phát triển nhanh. Trong những năm gần đây, số học sinh giỏi, số học sinh đạt giải quốc tế ngày càng tăng. Bộ giáo dục đã tổ chức triển khai những cuộc thi học sinh giỏi các cấp, trong đó có cuộc thi học sinh giỏi môn Hoá học THCS là cơ sở và nền tảng cho các cuộc thi quốc gia, quốc tế sau này. Để có những học sinh giỏi môn Hoá, những nhân tài trong ngành Hoá học thì việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Công việc bồi dưỡng học sinh giỏi rất vất vả, để học sinh có thể phát triển được tối đa khả năng tư duy, sức sáng tạo của mình, thì người giáo viên cần có những phương pháp giảng dạy phù hợp, đưa ra được những cách giải cơ bản, độc đáo. Chính vì các lí do trên tôi đã chọn đề tài: “ Hướng dẫn học sinh một số phương pháp giúp giải nhanh bài tập Hoá học – Bồi dưỡng học sinh giỏi” . Với mong muốn đóng góp một chút công sức nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng dạy học, trong quá trình giảng dạy. II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ 1. Mục đích Đề tài được nghiên cứu với mục đích: - Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ của HS. - Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo - Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời Trần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn 2
  3. Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học- ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI - - Trên cơ sở những kiến thức cơ bản giáo viên cung cấp cho học sinh một số phương pháp giúp học sinh giải nhanh được bài tập Hoá học. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi. 2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về đổi mới phương pháp dạy học Hoá học. - Nghiên cứu cơ sở lí thuyết về các phương pháp giải bài tập hoá học - Biên soạn và sưu tầm một số bài tập áp dụng cho mỗi phương pháp. III. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 1. Khách thể nghiên cứu Giáo viên và các học sinh giỏi THCS 2. Đối tượng nghiên cứu Một số phương pháp giải bài tập Hoá học. IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Việc giảng dạy, cung cấp cho học sinh một số phương pháp giải bài tập hoá học sẽ đạt hiệu quả cao khi người GV biết làm mới kiến thức, biết sử dụng hợp lý các phương pháp giải bài toán Hoá học. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nghiên cứu lí luận. - Nghiên cứu các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp giải bài tập hóa học. - Nghiên cứu phương pháp dạy một số cách giải bài toán hóa học. - Nghiên cứu nội dung, cấu trúc của chương trình hoá học THCS. 2. Điều tra cơ bản - Tham khảo ý kiến của giáo viên: Trao đổi với giáo viên có kinh nghiệm về dạy đội tuyển học sinh giỏi, có kinh nghiệm về cách dạy các phương pháp giải nhanh bài tập hoá học. - Thăm dò ý kiến của học sinh Trần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn 3
  4. Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học- ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI - 0 t 2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2 Độ giảm khối lượng của chất rắn = m O 2 = 47,4 - 44,04 = 3,36 gam n O 2 = 3,36 : 32 = 0,105 mol nKMn O 4 tham gia = 0,105.2 = 0,21 mol 0,21.158 % mKMn O phản ứng= . 100% = 70% 4 47,4 Đáp án là B Bài tập 3: (6)Cho 3,06 gam hỗn hợp K2CO3 và MgCO3 tác dụng với dung dịch HCl thu được V lít khí (đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X được 3,39 gam muối khan. Giá trị của V là A. 0,224. B.0,448. C. 0,336. D. 0,672. Hướng dẫn giải Ä mtăng = 11 n CO 2 = 3,39 – 3,06 n CO 2 = 0,03 mol V CO 2 = 0,672 lít Đáp án D Bài tập 4: Hòa tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500ml dung dịch H2SO4 0,1M vừa đủ. Sau phản ứng, hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi cô cạn dung dịch có khối lượng là A. 7,71 gam. B.6,91 gam. C. 7,61 gam. D. 6,81 gam. Hướng dẫn giải 2- 2 O (trong oxit) SO 4 Khối lượng tăng : 0,05(96 -16) = 4,0 gam mmuối = moxit + Ä mmuối = 2,81 + 4 = 6,81 gam Đáp án D BÀI TẬP ÁP DỤNG Câu 1: Cho1,26 gam một kim loại tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng tạo ra 3,42 gam muối sunfat. Kim loại đó là kim loại nào? Câu 2: Cho hh X gồm một kim loại kiềm và một kim loại kiềm thổ hoà tan hoàn toàn trong nước thu được dd Y và 2,24 lít H2 (đktc). Trung hoà dd Y bằng dd HCl 1M. Thể tích (ml) dd HCl cần dùng là bao nhiêu? Câu 3: Hỗn hợp 2 kim loại Mg và Zn có khối lượng m gam. Chia X thành 2 phần, trong đó phần 2 có khối lượng gấp đôi phần 1. Cho phần 1 tác dụng với 200 ml dd H2SO4 1M thu được V lít H2 (đktc). Cho phần 2 tác dụng với 800 ml dd H2SO4 1M thu được 13,44 lít H2 (đktc). Thể tích V Trần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn 27
  5. Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học- ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI - (lít) thu được là: A. 4,48 B. 5,6 C. 3,36 D. 1,12 Câu 4: Cho 1,53 gam hh Mg, Fe, Zn vào dd HCl dư thấy thoát ra 448 ml khí (đktc). Cô cạn hh sau phản ứng thì thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là: A. 2,95 B. 3,9 C. 2,24 D. 1,85 Câu 5: Cho hoà tan hoàn toàn a gam Fe3O4 trong dung dịch HCl, thu được dung dịch D, cho D tác dụng với dung dịch NaOH dư, lọc kết tủa để ngoài không khí đến khối lượng không đổi, thấy khối lượng kết tủa tăng lên 3,4 gam. Đem nung kết tủa đến khối lượng không đổi được b gam chất rắn. Giá trị (gam) a, b lần lượt là bao nhiêu ? Câu 6: Hoà tan 10 gam hỗn hợp 2 muối cacbonat kim loại hoá trị I và II bằng dd HCl thu được dd X và 0,672 lít CO2 (đktc). Khi cô cạn dd X thu được khối lượng muối khan là bao nhiêu ? Câu 7: Nung m gam hh X gồm 2 muối cacbonat trung tính của 2 kim loại N và M đều có hoá trị II. Sau một thời gian thu được 3,36 lít CO2 (đktc) và còn lại hh rắn Y. Cho Y tác dụng hết với dd HCl dư thu thêm được 3,36 lít CO2 (đktc). Phần dd đem cô cạn thu được 32,5 gam muối khan. Giá trị của m là bao nhiêu ? 5. Phương pháp trung bình: Khối lượng mol trung bình (KLMTB) của một hỗn hợp là khối lượng của một 1 mol hỗn hợp đó: mhh M1.n1 M 2 .n2 Mi .ni M = nhh n1 n2 ni Trong đó: +) mhh là tổng số gam của hỗn hợp +) nhh là tổng số mol của hỗn hợp +) Mi là khối lượng mol của chất thứ i trong hỗn hợp +) ni là số mol của chất thứ i trong hỗn hợp Chú ý: +) M min < M < M max +) Nếu hỗn hợp gồm 2 chất có số mol của hai chất bằng nhau thì khối lượng mol trung bình của hỗn hợp cũng chính bằng trung bình cộng khối lượng phân tử của 2 chất và ngược lại. Phương pháp này được áp dụng trong việc giải nhiều bài toán khác nhau cả vô cơ và hữu cơ, đặc biệt là đối với việc chuyển bài toán hỗn hợp thành bài toán Trần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn 28
  6. Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học- ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI - một chất rất đơn giản và ta có thể giải một cách dễ dàng. Sau đây chúng ta cùng xét một số ví dụ. Ví dụ. Hòa tan 2,97 gam hỗn hợp 2 muối CaCO3 và BaCO3 bằng dung dịch HCl dư, thu được 448ml khí CO2 (đktc). Tính thành phần % số mol của mỗi muối trong hỗn hợp. Hướng dẫn giải Các phản ứng xảy ra: CaCO3 + 2HClắđ CaCl2 + H2O + CO2 ư (1) BaCO3 + 2HClắđ BaCl2 + H2O + CO2 ư (2) 0,448 Từ (1), (2) ị n = nCO = 0,02 (mol) hh 2 22,4 Gọi x là thành phần % về số mol của CaCO3 trong hỗn hợp (1 – x) là thành phần % về số mol của BaCO3 2,97 Ta cú: M 2muối=100x + 197.(1 - x) = 0,02 ị x = 0,5 ị %n BaCO3= %n CaCO3= 50%. BÀI TẬP ÁP DỤNG Câu 1: Cho 1,68g hỗn hợp 2 kim loại ở 2 chu kì liên tiếp thuộc nhóm IIA tác dụng hết với dung dịch HCl dư thoát ra 0,672 lít khí H2(đktc). Xác định 2 kim loại đó? Câu 2: Hòa tan 28,4g hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại thuộc phân nhóm chính nhóm IIA bằng acid HCl thu được 6,72 lít khí(đktc) và 1 dung dịch A. Xác định 2 kim loại nếu chúng thuộc 2 chu kì liên tiếp?(C=12;Cl=35,5) Ag=108;Na=23;Cl=35,5;Br=80) Câu 3: Hòa tan 18,4g hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại thuộc phân nhóm chính nhóm IIA bằng acid HCl thu được 4,48 lít khí(đktc) và 1 dung dịch A. Xác định 2 kim loại nếu chúng thuộc 2 chu kì liên tiếp? CHƯƠNG III Trần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn 29
  7. Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học- ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI - THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 1. Mục đích: Qua việc hướng dẫn học sinh giải bài toán hoá học bằng cách áp dụng các phương pháp giải nhanh để đánh giá mức độ vận dụng, sáng tạo của học sinh trong quá trình tư duy Hoá học. Đồng thời kiểm tra được năng lực học tập của học sinh để từ đó có những biện pháp cải tiến việc dạy học sinh giỏi. 2. Đối tượng: Một số bài tập trong hệ thống câu hỏi đã soạn thảo và 12 học sinh có mức độ tư duy hoá tốt và trình độ nhận thức tương đương nhau lớp 9B trường THCS Nhật Tân – Tiên Lữ - Hưng Yên. 3. Quá trình tiến hành: - Chọn 12 học sinh lớp 9B trường THCS Nhật Tân – Tiên Lữ - Hưng Yên cho làm chung 1 đề kiểm tra trước khi tiến hành thực nghiệm ( Đề kiểm tra số 1 ). Tiếp theo tiến hành thực nghiệm - 6 học sinh không được hướng dẫn các phương pháp giải bài tập hoá học. - 6 học sinh được hướng dẫn các phương pháp giải nhanh trong quá trình giải bài toán hoá học. Sau đó cho 12 HS làm lại đề kiểm tra ( Đề kiểm tra số 2 ), chấm điểm và tiến hành xử lí thống kê số liệu thu được. 4. Kết quả xử lí thống kê Kết quả bài kiểm tra trước khi tiến hành thực nghiệm ( Bài kiểm tra số 1 ) như sau: 9 - 10 7 – 8 5 – 6 3 – 4 0 - 2 Điểm SL % SL % SL % SL % SL % Tổng số (12 1 8,3 4 33,3 7 58,4 0 0 0 0 HS) Kết quả bài kiểm tra sau khi tiến hành thực nghiệm ( Bài kiểm tra số 2 ) như sau: + 6 học sinh không tiến hành thực nghiệm ( Nhóm đối chứng ): 9 - 10 7 – 8 5 – 6 3 – 4 0 - 2 Điểm SL % SL % SL % SL % SL % Trần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn 30
  8. Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học- ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI - Tổng số (12 0 0 6 50 4 33,3 2 16,7 0 0 HS) + 6 học sinh tiến hành thực nghiệm ( Nhóm thực nghiệm ): 9 - 10 7 – 8 5 – 6 3 – 4 0 - 2 Điểm SL % SL % SL % SL % SL % Tổng số (12 3 25 8 66,7 1 8,3 0 0 0 0 HS) Qua việc thực hiện phương pháp trên trong việc dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi tôi thấy học sinh tích cực hơn trong hoạt động học tập, HS có sự say mê môn học hơn, sự sáng tạo của các em trong quá trình học tập môn Hoá có sự tiến bộ rõ. CHƯƠNG IV ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI - Như phần trên đã nói, lý do chọn đề tài chính là muốn góp một chút công sức nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng học sinh giỏi môn Hóa học của trường. Do vậy đối tượng áp dụng chỉ là học sinh khá giỏi và đây cũng chính là điểm còn hạn chế của đề tài, đề tài mới chỉ đề cập tới những phương pháp giải nhanh bài tập mà đòi hỏi học sinh phải có một nền tảng kiến thức bộ môn tương đối tốt mới có thể áp, vận dụng được, tức là chỉ học sinh khá giỏi bộ môn mới nắm bắt được, vì vậy đối tượng áp dụng của đề tài còn hẹp. Trần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn 31
  9. Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học- ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI - - Trong những năm học tới tôi sẽ nghiên cứu, điều chỉnh để có thể áp dụng cho cả các đối tượng học sinh học yếu kém bộ môn Hóa học giúp các em cùng tiến bộ. PHẦN C: KẾT LUẬN Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã cố gắng thực hiện những mục đích và nhiệm vụ đã đặt ra, tôi đã đạt được một số kết quả sau: 1.Nghiên cứu các phương pháp giải nhanh bài tập Hoá học. 2.Nghiên cứu mục tiêu và hệ thống kiến thức hóa học THCS, hoá học THPT. 3.Biên soạn và sưu tầm được một số bài tập vận dụng đặc trưng, phù hợp với từng phương pháp, khuyến khích được học sinh phát triển sức sáng tạo của mình bằng cách yêu cầu các em ra đề bài bài toán hoá học cho mỗi phương pháp được học. 4.Qua kết quả thực nghiệm sư phạm và xử lí thống kê kết quả thu được tôi đã điều chỉnh lại mức độ kiến thức ôn cho học sinh sao cho phù hợp với yêu cầu và mục tiêu đặt ra. Trong quá trình thực nghiệm sư phạm tôi đã tham khảo ý kiến của các giáo viên dạy môn hoá học là đồng nghiệp, đa số ý kiến đều cho rằng các phương pháp giải bài toán hoá học, hệ thống bài tập mà tôi đưa ra đều phù hợp với mức độ tư duy của học sinh . Về phía học sinh các em đều đa số các em đều lĩnh hội được các phương pháp được học, một số học sinh thể hiện khả năng tư duy hóa học khá tốt. Trong quá trình tiến hành đề tài do điều kiện có hạn, kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi còn chưa được nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Tôi xin cảm ơn ! Trần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn 32
  10. Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học- ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI - PHỤ LỤC ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1 Thời gian : 60 phút Phần 1: Trắc nghiệm Câu 1. Hòa tan hoàn toàn 14,7 g hỗn hợp Mg, Zn, Ni bằng dung dịch HCl thấy thoát ra 6,72 lít H2 (đktc). Khối lượng muối tạo ra trong dung dịch là : A. 25 g B. 26 g C. 30 g D. 36 g Câu 2. (9) Cho 1,44 g kim loại M có hóa trị 2 vào dung dịch H2SO4 loãng, dư, phản ứng xong thu được 1,344 lít H2 ở đktc và dung dịch A. Khối lượng muối trong dung dịch A là: A. 7,2 g B. 8,4 g C. 9,6 g D. 12 g Câu 3. Cho 10 g hỗn hợp gồm Mg, Zn,Fe tác dụng hết với dung dịch HCl thấy thoát ra 1,12 lít khí ở đktc. Khối lượng muối tạo ra trong dung dịch là: A. 15,5 g B. 14,65 g C. 13,55 g D. 12,5 g Câu 4. Cho 0,21 mol hỗn hợp NaHCO3 và MgCO3 tác dụng hết với dung dịch HCl. Khí thoát ra được dẫn vào dung dịch Ca(OH)2 dư thu được a g kết tủa. Giá trị của a là : A. 19 g B. 20 g C. 21 g D. 22 g Câu 5. Cho 2,81 g hỗn hợp Fe2O3, ZnO, MgO tác dụng vừa đủ với 500 ml dung dịch H2SO4 0,1M. Khối lượng muối sunfat tạo ra trong dung dịch là: A. 5,81 g B. 5,18 g C. 6,18 g D. 6,81 g Câu 6. Để tác dụng hết với 20 g hỗn hợp gồm Ca và MgO cần V ml dung dịch HCl 2M. Thể tích V đó là : A. 400 ml B. 450 ml C. 500 ml D. 550 ml Câu 7. Cho 5 g hỗn hơp 2 muối cacbonat của kim loại hóa trị II tác dụng hết với dung dịch HCl thấy thoát ra V lít khí ở đktc. Dung dịch thu được đem cô cạn thấy có 7,2 g muối khan. Giá trị của V là : Trần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn 33
  11. Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học- ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI - A. 2,24 lít B. 4,48 lít C. 3,36 lít D. 1,12 lít Câu 8. Hòa tan hoàn toàn 36 g hỗn hợp X gồm muối cacbonat của 2 kim loại đứng kế tiếp nhau trong nhóm IIA, trong dung dịch HCl dư được 11,2 lít CO2 và dung dịch Y. 1. Lượng muối khan thu được cô cạn dung dịch Y là : A. 39,5 g B. 40,5 g C. 41,5 g D. 42,5 g 2. Đó là muối cacbonat của hai kim loại : A. Be - Mg B. Mg - Ca C. Ca - Sr D. Sr - Ba Cõu 9. Cho 4,2 g hỗn hợp 2 kim loại Mg và Zn phản ứng hoàn toàn với dung dịch HCl thu được 2,24 lít H2 ở đktc. Khối lượng muối tạo ra trong dung dịch là: A. 9,75 g B. 9,5 g C. 6,75 g D. 11,30 g Cõu 10. Cho a g hỗn hợp gồm CaS và FeO tác dụng vừa đủ với 200 ml dung dịch HCl 0,5 M. Giá trị của a là : A. 1,4 g B. 1,6 g C. 2,6 g D. 3,6 g Phần 2: Tự luận Câu 1: Đặt 2 cốc X, Y có khối lượng băng nhau trên 2 đĩa cân, cân thăng bằng. Cho vào cốc X 0,1mol Na2CO3 và cốc Y 0,06 mol BaCO3, cho tiếp 12g dd H2SO4 98% vào cốc X, cân mất thăng bằng. Hỏi phải thêm bao nhiêu gam dd HCl 14,6% vào cốc Y để cân thăng bằng. Biết rằng nước và axit bay hơi không đáng kể? Câu 2: Hòa tan hoàn toàn 6,9 gam một kim loại M vào nước thì thu được 100ml dung dịch (A) và 3,36 lít khí (đktc). Cho 8,7 gam manganđioxit phản ứng với dung dịch HCl đặc, dư thì thu được khí (B). Sục khí (B) vào dung dịch (A) thì được dung dịch (C). a) Xác định kim loại M. b) Tính nồng độ mol/lit của các chất có trong dung dịch (C). Trần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn 34
  12. Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học- ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI - ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2 Thời gian: 60 phút Phần 1: Trắc nghiệm Câu 1: Cho 26 g Zn tác dụng vừa đủ với dung dịch HNO3 thu được 8,96 lít hỗn hợp khí NO và NO2 (đktc). Số mol HNO3 có trong dung dịch là : A. 0,4 mol B. 0,8 mol C. 1,2 mol D. 0,6 mol Câu 2: Để tác dụng vừa đủ với V ml dung dịch HCl cần 4,125 g CaS. Để tác dụng vừa đủ với V ml dung dịch HCl đó thì khối lượng FeO cần lấy là : A. 2,125 g B. 3,125 g C. 4,125 g D. 4,512 g Câu 3: Cho 20 g hỗn hợp Mg và Fe2O3 tác dụng hết với dung dịch H2SO4 loãng thu được V lít H2 (đktc) và dung dịch A. Cho NaOH dư vào A, lọc kết tủa nung trong không khí đến khối lượng không đổi cân nặng 28 g. Giá trị của V là : A. 11,2 l B. 22,4 l C. 1,12 l D. 2,24 l Câu 4: Hòa tan hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại hóa trị II trong dung dịch HCl dư thu được 6,72 lít khí ở đktc. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thì khối lượng muối khan thu được nhiều hơn khối lượng hai muối cacbonat ban đầu là bao nhiêu gam? A. 3 g B. 3,1 g C. 3,2 g D. 3,3 g Câu 5: Cho 10 lít hỗn hợp X gồm CO2 và N2 (đktc) hấp thụ vào dung dịch KOH, sau phản ứng tạo ra 2,07 gam K2CO3 và 6 gam KHCO3. Thành phần % về thể tích của CO2 trong hỗn hợp X là : A. 16,8% B. 28% C. 42% D. 50% Câu 6: Hỗn hợp A gồm sắt và sắt oxit có khối lượng 5,92 gam. Cho khí CO dư qua hỗn hợp A, nung nóng cho đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Khí sinh ra sau phản ứng được dẫn qua dung dịch Ca(OH)2 dư được 9 gam kết tủa. Khối lượng sắt thu được là: A. 4,84 B. 4,48 gam C. 4,45 gam D. 4,54 gam. Câu 7: Khử hoàn toàn 17,6 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3 cần 2,24 lít CO (ở đktc). Khối lượng sắt thu được là A. 5,6 gam. B. 6,72 gam. C. 16,0 gam. D. 11,2 gam. Câu 8: Hoà tan hoàn toàn a gam hỗn hợp X gồm Fe và Fe2O3 trong dung dịch HCl thu được 2,24 lít khí H2 ở đktc và dung dịch B. Cho dung dịch B tác dụng dung dịch NaOH dư, lọc lấy kết tủa, nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 24 gam chất rắn. Giá trị của a là A. 3,6 gam. B. 17,6 gam. C. 21,6 gam. D. 29,6 gam. Trần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn 35
  13. Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học- ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI - Câu 9: Tách nước hoàn toàn từ hỗn hợp Y gồm hai rượu A, B ta được hỗn hợp X gồm các olefin. Nếu đốt cháy hoàn toàn Y thì thu được 0,66 gam CO2. Vậy khi đốt cháy hoàn toàn X thì tổng khối lượng H2O và CO2 tạo ra là A. 0,903 gam. B. 0,39 gam. C. 0,94 gam. D. 0,93 gam. Câu 10: Cho 115 gam hỗn hợp gồm ACO3, B2CO3, R2CO3 tác dụng hết với dung dịch HCl thấy thoát ra 22,4 lít CO2 (đktc). Khối lượng muối clorua tạo ra trong ddịch là A. 142 gam. B. 126 gam. C. 141 gam. D. 132 gam. Phần 2: Tự luận Câu 1: Cho m gam hỗn hợp A gồm NaCl và NaBr tác dụng hoàn toàn với dung dịch AgNO3. Khối lượng kết tủa thu được bằng k lần khối lượng của AgNO3 (nguyên chất) đã phản ứng. Bài toán luôn có nghiệm đúng khi k thỏa mãn trong điều kiện nào?( Câu 2: Hòa tan hết 10g hỗn hợp muối cacbonat MgCO3, CaCO3, Na2CO3, K2CO3 bằng dung dịch HCl dưthu được 2,24 lít khí (đktc) và dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được x g muối khan. Gía trị của x là bao nhiêu? TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. - Đặng Thị Oanh, Đặng Xuân Thư : Tuyển tập câu hỏi TN hoá học PTTH – NXBGD / 2007 2. – Nguyễn Khoa Thị Phương : Phương pháp giải nhanh các bài toán hoá học Trần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn 36
  14. Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học- ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI - trọng tâm. 3. – Ngô Ngọc An : 400 bài tập hoá học 8, 9 4. – Lê Phạm Thành, Vũ Khắc Ngọc: Một số phương pháp giải nhanh bài toán Hoá học 5. – Phạm Ngọc Bằng, Vũ Khắc Ngọc, Hoàng Thị Bắc, Từ Sỹ Chương, Lê Thị Mỹ Trang, Hoàng Thị Hương Trang, Võ Thị Thu Cúc, Lê Phạm Thành, Khiếu Thị Hương Chi: 16 phương pháp và kỹ thuật giải nhanh hoá học – NXB ĐH Sư Phạm. 6. – Nguyễn Khoa Thị Thượng: Phương pháp giả nhanh các bài toán hoá học trọng tâm –NXB ĐHQG Hà Nội. 7. – Cao Thị Thiên An: Phương pháp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm hoá học vô cơ - NXB ĐHQG Hà Nội 8. - Trần Kiều:Phương pháp dạy học ở trường THCS. 9. - Nguyễn Ngọc Sơn: Phát triển tính tích cực, tính tự giác của học sinh trong quá trình dạy học 10. - Lê Khánh Bằng: Công nghệ dạy học với vấn đề tổ chức quá trình dạy học 11. - Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh: Lí luận dạy học hoá học. 12. - Ngô Ngọc An: Bài tập trắc nghiệm Hoá học 8, 9 - NXB GD 13. – Ngô Ngọc An: 350 bài tập hoá học THCS - NXB GD. Lời cảm ơn Để thực hiện được đề tài này tôi đã được sự quan tâm tận tình của các thầy cô giáo trường THCS – Nhật Tân –Tiờn lữ – Hưng Yên, tổ chuyên môn, các đồng nghiệp tạo điều kiện và đóng góp ý kiến. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian thực hiện có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những tồn tại cần khắc phục Tôi rất mong các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Nhật Tân, ngày 10 tháng 4 năm 2012 NGƯỜI VIẾT Trần Đăng Hưng Trần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn 37
  15. Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học- ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI - MỤC LỤC Trần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn 38
  16. Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học- ÁP DỤNG CHO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI - PHẦN A : ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài II. Mục đích - Nhiệm vụ III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu IV. Giả thuyết khoa học V. Phương pháp nghiên cứu PHẦN B: NỘI DUNG Chương I: Tổng quan về cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài Chương II: Nội dung thực hiện Chương III: Thực nghiệm sư phạm Chương IV: Điều kiện áp dụng PHẦN C: KẾT LUẬN PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Trần Đăng Hưng THCS Nhật Tõn 39