Bài dạy Ngữ văn Lớp 6 - Bài: Hoán dụ - Năm học 2019-2020

I.Mục tiêu cần đạt: 
1.Kiến thức: 
- Khái niệm hoán dụ, các kiểu hoán dụ. 
- Tác dụng của phép hoán dụ. 
2. Kĩ năng: 
- Nhận biết và phân tích được ý nghĩa cũng như tác dụng của phép hoán dụ trong thực tế 
khi sử dụng Tiếng Việt. 
- Bước đầu tạo ra một số kiểu hoán dụ trong khi nói và viết.  
II. Bài giảng
pdf 5 trang Hạnh Đào 15/12/2023 520
Bạn đang xem tài liệu "Bài dạy Ngữ văn Lớp 6 - Bài: Hoán dụ - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_day_ngu_van_lop_6_bai_hoan_du_nam_hoc_2019_2020.pdf
  • pdfVAN 6_HD_TUAN 28.pdf

Nội dung text: Bài dạy Ngữ văn Lớp 6 - Bài: Hoán dụ - Năm học 2019-2020

  1. HỆ THỐNG KIẾN THỨC – KỸ NĂNG - MÔN: NGỮ VĂN 6 TUẦN 28 (Từ ngày 06/4/2020 đến ngày 11/04/2020) Tiếng Việt: HOÁN DỤ I.Mục tiêu cần đạt: 1.Kiến thức: - Khái niệm hoán dụ, các kiểu hoán dụ. - Tác dụng của phép hoán dụ. 2. Kĩ năng: - Nhận biết và phân tích được ý nghĩa cũng như tác dụng của phép hoán dụ trong thực tế khi sử dụng Tiếng Việt. - Bước đầu tạo ra một số kiểu hoán dụ trong khi nói và viết. II. Bài giảng Hoạt động 1: Khái niệm hoán dụ. 1. Các từ in đậm trong những câu thơ dưới đây có gì đặc biệt? Chúng được dùng để chỉ ai? Áo nâu cùng với áo xanh Nông thôn cùng với thị thành đứng lên. - Áo nâu: chỉ người nông dân; áo xanh: chỉ người công nhân. - Nông thôn: chỉ những người ở nông thôn; thị thành: chỉ những người sống ở thành thị. * Cách nói như vậy dựa vào quan hệ giữa đặc điểm, tính chất với sự vật có đặc điểm, tính chất đó – người nông dân thường mặc áo nâu, còn người công nhân thường mặc áo xanh khi làm việc; Nông thôn: chỉ những người ở nông thôn; thị thành: chỉ những người sống ở thành thị - cách nói này dựa vào quan hệ giữa vật chứa đựng ( nông thôn, thị thành ) với vật bị chứa đựng ( những người sống ở nông thôn và thành thị). - Vậy các sự vật được nói đến có quan hệ : gần gũi, không phải quan hệ giống nhau
  2. *Nhận xét về hai cách diễn đạt sau: Cách 1: ( Hoán dụ) Nhận xét: Áo nâu cùng với áo xanh Diễn đạt ngắn gọn, tăng tính hình ảnh Nông thôn cùng với thị thành đứng lên. và hàm súc cho câu văn. Cách 2: ( Bình thường) Nhận xét: Người nông dân cùng với người công Nghĩa không thay đổi, nhưng sẽ mất nhân đi sự cô đọng, không có sức gợi hình, Người ở nông thôn cùng với người ở thị thành đứng lên. gợi cảm như khi biểu thị bằng các hình ảnh hoán dụ. - Vậy hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. ( Ghi nhớ SGK/ 82) Hoạt động 2: Các kiểu hoán dụ ( HỌC SINH THAM KHẢO) a. Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. (Hoàng Trung Thông) -Bàn tay: vốn là một bộ phận mà con người dùng nó để lao động, ở đây dùng để chỉ những người lao động, sức lao động. Lấy một bộ phận để gọi toàn thể b. Một cây làm chẳng lên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. (Ca dao) -Một, ba: vốn là những từ biểu thị số lượng cụ thể, ở đây được dùng để biểu thị chung về số lượng ít (một), số lượng nhiều (ba), không còn mang ý nghĩa số lượng cụ thể, xác định nữa.
  3. Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng c. Ngày Huế đổ máu Chú Hà Nội về Tình cờ chú cháu Gặp nhau hàng Bè. (Tố Hữu) -Đổ máu: dấu hiệu của sự xô xát dẫn đến thương tích, hi sinh, mất mát; ở đây được dùng để chỉ chiến tranh. Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật d. Áo nâu cùng với áo xanh Nông thôn cùng với thị thành đứng lên. -Nông thôn: chỉ những người ở nông thôn; thị thành: chỉ những người sống ở thành thị. Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng. Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp là: Lấy một bộ phận để gọi toàn thể. Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật Lấy cái cụ thể để gọi cái từu tượng Hoạt động 3 : Luyện tập Hoàn thành phiếu học tập sau: Câu 1: Trang 84 sgk ngữ văn 6 tập 2 Chỉ ra phép hoán dụ trong những câu thơ, câu văn sau ( gạch dưới hoán dụ) và cho biết mối quan hệ giữa các sự vật trong mỗi phép hoán dụ là gì.
  4. PHIẾU HỌC TẬP Stt Hoán dụ Mối quan hệ giữa các sự vật trong mỗi phép hoán dụ a Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. Làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể. (Hồ Chí Minh) b Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, Vì lợi ích trăm năm phải trồng người. (Hồ Chí Minh) c Áo chàm đưa buổi phân li, Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. (Tố Hữu) d Vì sao? Trái Đất nặng ân tình, Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh. (Tố Hữu) Câu 2: Trang 84 sgk ngữ văn 6 tập 2 Hoán dụ có gì giống và khác ẩn dụ? Cho ví dụ minh họa. PHIẾU HỌC TẬP Ví dụ Giống Khác Ẩn dụ:
  5. Hoán dụ: Hoạt động 4: Dặn dò - Hoàn chỉnh phiếu học tập. - Soạn bài : Thi làm thơ năm chữ. Câu hỏi soạn bài: 1. Nêu vài đặc điểm về thể thơ năm chữ? + Nhịp trong mỗi bài thơ, khổ thơ. + Cách gieo vần trong mỗi khổ thơ, bài thơ. + Chuẩn bị một bài thơ 5 chữ do mình sáng tác chủ đề : quê hương, trường lớp.