Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Phan Ngọc Hiển (Có đáp án)
Câu 1 (3,0đ): Xác định và nói rõ tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn sau:
“Lúc vui biển hát, lúc buồn biển lặng, lúc suy nghĩ biển mơ mộng và dịu hiền. Biển như người khổng lồ, nóng nảy, quái dị, gọi sấm, gọi chớp. Biển như trẻ con, nũng nịu, dỗ dành, khi đùa, khi khóc.”
(Biển, Khánh Chi )
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Phan Ngọc Hiển (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_chon_hoc_sinh_gioi_cap_truong_mon_ngu_van_lop_6_nam_h.doc
Nội dung text: Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Phan Ngọc Hiển (Có đáp án)
- PHÒNG GD&ĐT HUYỆN NĂM CĂN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG TRƯỜNG THCS PHAN NGỌC HIỂN NĂM HỌC 2017-2018 Môn thi: Ngữ văn 6 ĐỀ CHÍNH THỨC Ngày thi: 18 – 03 – 2018 Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề) (Đề thi gồm có 1 trang) Câu 1 (3,0đ): Xác định và nói rõ tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn sau: “Lúc vui biển hát, lúc buồn biển lặng, lúc suy nghĩ biển mơ mộng và dịu hiền. Biển như người khổng lồ, nóng nảy, quái dị, gọi sấm, gọi chớp. Biển như trẻ con, nũng nịu, dỗ dành, khi đùa, khi khóc.” (Biển, Khánh Chi ) Câu 2 (5,0đ): Trong bài thơ “Lượm” (Ngữ văn 6, tập II) Tố Hữu đã viết: [ ] Cháu nằm trên lúa Tay nắm chặt bông Lúa thơm mùi sữa Hồn bay giữa đồng Lượm ơi, còn không? Hãy nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên. Câu 3 (12,0đ): “Em yêu trường em Với bao bạn thân Và cô giáo hiền Như yêu quê hương Cắp sách đến trường Trong muôn vàn yêu thương ” (Lời bài hát Em yêu trường em – Nhạc sĩ Hoàng Vân) Như lời bài hát trên của nhạc sĩ Hoàng Vân, mái trường cùng với những thầy cô yêu quý, những bạn bè thân thương đã để lại trong em nhiều tình cảm và kỷ niệm đẹp. Hãy kể lại một trong những kỷ niệm mà em nhớ nhất. Hết
- TRƯỜNG THCS PHAN NGỌC HIỂN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỔ VĂN – SỬ – GDCD MÔN: NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC 2017 – 2018 ====== Câu Nội dung Điểm - Xác định được các phép so sánh, nhân hoá: 0.5 + So sánh: Biển như người khổng lồ, ; Biển như trẻ con, + Nhân hoá: Vui, buồn, suy nghĩ, hát, mơ mộng, dịu hiền 0.5 - Nêu được tác dụng: 1 + Biển được nhà thơ cảm nhận và miêu tả như một con người cụ 1.0 thể, với nhiều tâm trạng khác nhau: khi thì to lớn, hung dữ như người khổng lồ; khi thì nhỏ bé hiền lành, dễ thương, đáng yêu như trẻ con. + Các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá đã gợi rõ màu sắc, ánh 1.0 sáng theo thời gian, tạo nên những bức tranh khác nhau về biển. Học sinh nêu được các ý sau: - Tác giả sử dụng các động từ, tính từ gợi tả để khắc họa đậm nét tư 1.0 thế hi sinh của Lượm vừa hiện thực, vừa lãng mạn - Lượm ngã xuống trên đồng lúa quê hương, tay nắm chặt bông lúa 1.0 như muốn níu lấy quê hương, níu lấy tuổi trẻ và sự sống của mình. - Đất quê hương, “lúa thơm mùi sữa” của quê hương như ôm ấp, ru giấc ngủ dài cho Lượm. Linh hồn bé nhỏ và anh hùng ấy đã hóa thân 1.0 2 vào quê hương, đất nước. - Câu thơ “Lượm ơi, còn không?” được tách thành một khổ thơ riêng, ngang hàng với các khổ thơ 4 câu trước và sau đó, cách dùng câu hỏi tu từ. + Diễn tả cảm xúc ngạc nhiên, bất ngờ, bàng hoàng, đau đớn 2.0 trước cái chết của Lượm, như không tin đó là sự thật. + Sự hi sinh của chú bé liên lạc đã trở thành bất tử trong lòng tác giả và mỗi chúng ta. 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Bài viết phải đảm bảo có đủ các phần mở bài, thân bài và kết bài của bài văn kể chuyện. Bố cục cân đối hợp lý. - Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, súc tích, tránh lối viết khuôn mẫu, ảnh hưởng những bài văn mẫu, bài viết cần diễn đạt rõ ý, dùng từ ngữ chính xác, có chọn lọc, thể hiện sự tinh tế nhũng cảm xúc của bản 3 thân đối với kỷ niệm được kể lại. 12.0 - Viết câu đúng cú pháp, sử dụng được các kiểu câu đã học để thể hiện mục đích nói, viết, không mắc lỗi chính tả, chữ viết đúng mẫu, đẹp, trình bày sạch sẽ, không tẩy xóa tùy tiện. 2. Yêu cầu về kiến thức: - Đề bài thuộc kiểu bài văn kể chuyện, nội dung kể về một kỷ niệm đẹp gắn với mái trường, với thầy cô, với bạn bè thân thương.
- - Yêu cầu HS biết xây dựng nội dung câu chuyện, phát triển nội dung câu chuyện, sắp xếp hợp lý các chi tiết, tình tiết chuyện, nêu được ý nghĩa của câu chuyện. Biết kết hợp một số yếu tố miêu tả và biểu cảm trong quá trình kể để câu chuyện thêm sinh động, giàu hình ảnh, thể hiện những cảm xúc chân thực. - Có những sáng tạo trong cách kể, xây dựng tình tiết chuyện, biết lồng ghép khéo léo những cảm xúc chân thực của bản thân vào câu chuyện. BIỂU ĐIỂM Điểm Nội dung Đạt tốt các yêu cầu về kĩ năng, kiến thức, ngôn ngữ sáng tạo, có sự kết hợp tốt giữa kể chuyện với miêu tả và biểu cảm, kết hợp tốt các biện 11-12 pháp tư từ. Bố cục mạch lạc, diễn đạt tốt, trình bày đẹp, chữ viết đúng chính tả. Đạt tốt các yêu cầu về kĩ năng, kiến thức, có sự kết hợp giữa kể chuyện 9-10 với miêu tả và biểu cảm, có bố cục đầy đủ nhưng chưa sáng tạo trong ngôn ngữ kể, còn sai sót nhỏ về diễn đạt. Đạt được cơ bản các yêu cầu về kĩ năng, kiến thức, có kết hợp kể chuyện 7-8 với miêu tả và biểu cảm nhưng còn vụng về, có thể mắc một số lỗi diễn đạt. Bố cục tương đối rõ. Đạt được cơ bản các yêu cầu về kĩ năng, kiến thức. Diễn đạt chưa chặt 5-6 chẽ, sự kết hợp các phương thức biểu đạt và biện pháp tu từ chưa tốt. Sai về chính tả, dùng từ. Bố cục chưa đầy đủ, có đoạn lạc ý, mắc lỗi diễn đạt. Kỉ niệm chưa rõ 3-4 ràng, sâu sắc, chưa biết kết hợp các phương thức biểu cảm và biện pháp tu từ. Chỉ viết được thành đoạn văn, diễn đạt lủng củng, mắc nhiều lỗi diễn đạt. 1-2 Nội dung chưa đảm bảo yêu cầu. 0 Lạc đề, bỏ giấy trắng. ( Trên cơ sở thang điểm trên và dựa vào bài làm thực tế của HS mà GV linh hoạt ghi điểm)