Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Địa lí Lớp 8 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Phan Ngọc Hiển (Có đáp án)
Câu 2: (4,0 điểm) Dựa vào kiến thức đã học, em hãy cho biết:
a) Khi nào Mặt Trời mọc đúng hướng Đông và lặn đúng hướng Tây?
b) Đứng trên xích đạo vào ngày 21/5 Mặt Trời mọc hướng nào và lặn hướng nào?
c) Một Việt kiều ở tại thủ đô Luân Đôn gọi điện về gia đình ở Việt Nam lúc 22 giờ ngày 28/02/2016. Hỏi gia đình ở Việt Nam nhận cuộc điện đó vào thời điểm nào?
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Địa lí Lớp 8 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Phan Ngọc Hiển (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_hoc_sinh_gioi_cap_truong_mon_dia_li_lop_8_nam_hoc_201.doc
Nội dung text: Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Địa lí Lớp 8 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Phan Ngọc Hiển (Có đáp án)
- PHÒNG GD&ĐT HUYỆN NĂM CĂN ĐỀ CHÍNH THỨC TRƯỜNG THCS PHAN NGỌC HIỂN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019 MÔN: ĐỊA LÝ 8 Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) ĐỀ BÀI Câu 1: (2,0 điểm) Dựa vào hình vẽ và kiến thức đã học, em hãy cho biết: C D B A E Nếu A là hướng Tây Bắc, thì các điểm B, C, D, E là những hướng nào? Câu 2: (4,0 điểm) Dựa vào kiến thức đã học, em hãy cho biết: a) Khi nào Mặt Trời mọc đúng hướng Đông và lặn đúng hướng Tây? b) Đứng trên xích đạo vào ngày 21/5 Mặt Trời mọc hướng nào và lặn hướng nào? c) Một Việt kiều ở tại thủ đô Luân Đôn gọi điện về gia đình ở Việt Nam lúc 22 giờ ngày 28/02/2016. Hỏi gia đình ở Việt Nam nhận cuộc điện đó vào thời điểm nào? d) Khoảng cách từ TP. Hồ Chí Minh đến TP. Cà Mau trên bản đồ đo được là 5,7 cm. Trên thực tế khoảng cách ấy là bao nhiêu km nếu bản đồ có tỉ lệ 1:5.000.000? Câu 3: (2,0 điểm) Dựa vào kiến thức đã học và những hiểu biết của bản thân: a) Trình bày các cách phân loại núi? b) Có hai em học sinh lớp 6 cùng đi dã ngoại leo lên đỉnh núi “A”: “Em Hoa cho rằng em đo được đỉnh núi mà mình đã leo là 1576 mét, còn em Huệ cho rằng em đã đo được đỉnh núi đó là 1585 mét. Vậy theo em, bạn nào đo độ cao đỉnh núi “A” là đúng? Tại sao? Câu 4: (3,0 điểm) Dựa vào kiến thức đã học và những hiểu biết của bản thân, em hãy cho biết: a) Cuộc sống của dân cư trên nhiều đảo thuộc châu Đại Dương đang gặp phải những mối đe dọa nào?
- b) Tại sao đại bộ phận diện tích lục địa Ô-trây-li-a có khí hậu khô hạn? Câu 5: (4,0 điểm) Biển đã đem lại những thuận lợi và khó khăn gì đối với kinh tế và đời sống của nhân dân ta? Tại sao phải khai thác tổng hợp các nguồn tài nguyên vùng biển và hải đảo? Câu 6: (5,0 điểm) Cho bảng số liệu: Diện tích rừng của Việt Nam qua các năm (Đơn vị: triệu ha) Năm 1943 1983 2011 2016 Tổng diện tích rừng 14,3 7,2 13,5 14,4 a) Tính tỉ lệ (%) độ che phủ rừng so với diện tích đất liền (làm tròn là 33 triệu ha). b) Nhận xét về xu hướng biến động của diện tích rừng Việt Nam. c) Nguyên nhân nào làm cho diện tích rừng nước ta bị thu hẹp? Nêu những biện pháp bảo vệ, khôi phục và phát triển tài nguyên rừng ở nước ta? Hết (Học sinh được sử dụng máy tính cầm tay và At lát Địa lí Việt Nam)
- PHÒNG GD&ĐT HUYỆN NĂM CĂN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TRƯỜNG THCS PHAN NGỌC HIỂN NĂM HỌC: 2018 - 2019 Môn: Địa lí 8 Câu Đáp án Thang điểm B: Hướng Nam - Tây Nam ; D: Hướng Đông Bắc 2,0 Câu 1 C: Hướng Đông - Đông Nam ; E: Hướng Tây - Tây Nam a) Ngày 21/3 và ngày 23/9 do Mặt Trời chiếu vuông góc với xích đạo nên bất cứ 1,0 địa điểm nào trên trái đất cũng thấy Mặt Trời mọc đúng hướng Đông lặn đúng hướng Tây. b) Ngày 20/5 Mặt Trời ở trên xích đạo nên Mặt Trời sẽ mọc hướng ĐĐB và lặn 1,0 Câu 2 hướng TTB (Vào tất cả các ngày từ 22/3 đến 22/9). c) Thời điểm gia đình ở Việt Nam nhận được cuộc điện thoại là lúc 5 giờ sáng 1,0 ngày 29/02/2016 (Vì năm 2016 là năm nhuận nên tháng 2 có 29 ngày). d) Khoảng cách từ TP. Hồ Chí Minh đến TP. Cà Mau là: 285 km. 1,0 a) Có hai cách phân loại núi: 1,0 * Căn cứ vào độ cao thì núi được chia làm ba loại: - Núi thấp: Có độ cao tuyệt đối dưới 1000m. Câu 3 - Núi trung bình: Có độ cao tuyệt đối từ 1000m đến 2000m. - Núi cao: Có độ cao tuyệt đối từ 2000m trở lên. b) Cả Hoa và Huệ đều đo đúng: Vì Hoa đo ở độ cao tương đối, còn Huệ đo ở độ 1,0 cao tuyệt đối. - Cuộc sống của dân cư trên nhiều đảo thuộc châu Đại Dương đang gặp phải 1,5 những mối đe dọa: Bão nhiệt đới, nạn ô nhiễm biển, mực nước biển dâng cao do Trái Đất nóng lên. - Vì: Chí tuyến Nam đi qua giữa lãnh thổ lục địa Ô-trây-li-a, nên đại bộ phận 1,5 lãnh thổ lục địa Ô-trây-li-a nằm trong khu vực áp cao chí tuyến, không khí ổn Câu 4 định khó gây mưa. Phía đông lục địa Ô-trây-li-a lại có dãy Trường Sơn nằm sát biển chạy từ bắc xuống nam chắn gió từ biển thổi vào lục địa gây mưa ở sườn đông Trường Sơn, nhưng hiệu ứng phơn làm cho lượng mưa phía sườn chắn gió giảm dần theo chiều từ đông sang tây, làm cho khí hậu của phần lớn lục địa Ô-trây-li-a khô hạn. * Thuận lợi: Vùng biển Việt Nam có giá trị to lớn về kinh tế, trên biển có nhiều 1,5 khoáng sản, đặc biệt là dầu khí, hải sản phong phú, có nhiều bãi biển đẹp thuận lợi cho phát triển du lịch, bờ biển có nhiều vũng, vịnh kín thuận lợi để xây dựng hải cảng, phát triển giao thông vận tải biển, biển nước ta còn là một kho muối khổng lồ, * Khó khăn: Thiên tai thường xảy ra (bão, nước biển dâng, sạt lỡ bờ biễn, ), 1,0 môi trường biển bị ô nhiễm đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế và đời Câu 5 sống nhân dân. * Vì: Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng, chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại 1,5 hiệu quả cao và bảo vệ môi trường. Môi trường biển là không bị chia cắt được nên một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho các vùng xung quanh. Môi trường đảo rất nhạy cảm trước tác động của con người. Chẳng hạn, việc chặt phá rừng và lớp phủ thực vật có thể làm mất đi vĩnh viễn nguồn nước ngọt trên đảo và biến đảo thành nơi con người không thể cư trú được. Câu 6 a) Tính tỉ lệ độ che phủ rừng: 1,0
- Năm 1943 1983 2011 2016 Độ che phủ rừng 43,3 21,8 40,9 43,6 b) Nhận xét: 2,0 - Từ năm 1943 đến năm 1983: Diện tích rừng Việt Nam giảm từ 14,3 triệu ha (năm 1943) xuống còn 7,2 triệu ha (năm 1983), giảm 7,1 triệu ha giảm độ che phủ rừng từ 43,3% (năm 1943) xuống còn 21,8% (năm 1983). - Từ năm 1983 đến năm 2016: Diện tích rừng Việt nam ngày càng tăng từ 7,2 triệu ha (năm 1983) lên 14,4 triệu ha (năm 2016), tăng 7,2 triệu ha tăng độ che phủ rừng từ 21,8% (năm 1983) lên 43,6% (năm 2016). c) Nguyên nhân và biện pháp: 2,0 * Nguyên nhân do: Khai thác rừng quá mức, phá rừng làm nương rẫy, cháy rừng, chiến tranh. * Biện pháp: Trồng rừng; phòng chống cháy rừng, đốt rừng; ngăn chặn phá rừng; tăng cường công tác quản lí, bảo vệ rừng;