Tài liệu bồi dưỡng cảm thụ văn học Lớp 4
Cảm thụ văn học chính là sự cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm (cuốn truyện bài văn, bài thơ) hay một bộ phận của tác phẩm (đoạn văn, đoạn thơ… thậm chí là một từ ngữ có giá trị trong câu văn thơ). Nói cách khác cảm thụ văn học có nghĩa là khi đọc (nghe) một đoạn văn, một đoạn thơ, một câu chuyện ta không những phải hiểu mà còn phải xúc cảm, tưởng tượng, nhập thân với những gì đã học…
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu bồi dưỡng cảm thụ văn học Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tai_lieu_boi_duong_cam_thu_van_hoc_lop_4.pdf
Nội dung text: Tài liệu bồi dưỡng cảm thụ văn học Lớp 4
- Nội dung cảm thụ văn học lớp 4 Phần I: Một số vấn đề chung I. Thế nào là cảm thụ văn học: Cảm thụ văn học chính là sự cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm (cuốn truyện bài văn, bài thơ) hay một bộ phận của tác phẩm (đoạn văn, đoạn thơ thậm chí là một từ ngữ có giá trị trong câu văn thơ). Nói cách khác cảm thụ văn học có nghĩa là khi đọc (nghe) một đoạn văn, một đoạn thơ, một câu chuyện ta không những phải hiểu mà còn phải xúc cảm, tưởng tượng, nhập thân với những gì đã học II. Yêu cầu của cảm thụ ở tiểu học: 1. Học sinh cảm nhận được cái hay cái đẹp của văn (thơ) thông qua nội dung, nghệ thuật. 2. Nắm bắt được tư tưởng chủ đạo của tác giả. 3. Biết bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc của bản thân. 4. Biết viết thành một đoạn văn cảm thụ sinh động ở mức độ đơn giản phù hợp với lứa tuổi tiểu học. III. Đối tượng của cảm thụ văn học ở Tiểu học - Các bài văn, bài thơ, mẩu chuyện ngắn đặc sắc, có giá trị trong chương trình Tập đọc lớp 4. - Các đoạn văn, đoạn thư hay ngoài chương trình có nội dung nói về tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia đình, Bác Hồ hay phản ánh nét sinh hoạt độc đáo của một vùng (miền) trên đất nước. IV. Các dạng bài tập cảm thụ cơ bản ở Tiểu học Dạng 1: Bài tập phát hiện hình ảnh và tái hiện vẻ đẹp của hình ảnh. Dạng 2: Bài tập phát hiện các biện pháp nghệ thuật nêu giá trị của nghệ thuật. Dạng 3: Bài tập nhận xét cách viết câu và sử dụng dấu câu, nêu tác dụng. Dạng 4: Bài tập tìm hiểu nội dung và nêu cảm nhận chung. Dạng 5: Bài tập cảm thụ hình tượng nhân vật (chỉ yêu cầu cảm thụ một nét tính cách đặc trưng hay một đặc điểm tiêu biểu của nhân vật ở mức độ đơn giản). V/ Một số biện pháp nghệ thuật cơ bản thường dùng ở Tiểu học Để giúp học sinh làm bài tập cảm thụ văn học đạt kết quả cao, người giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm chắc một số những biện pháp nghệ thuật thường dùng trong các bài văn, bài thơ ở tiểu học, bởi đây chính là chìa khóa giúp các em chủ động mở ra các lớp nghĩa sâu xa ẩn sau từng câu chữ của đoạn văn, đoạn thơ 1. Nghệ thuật so sách 1
- a. Định nghĩa: So sánh là cách đối chiếu hai đối tượng khác loại không đồng nhất nhau hoàn toàn mà chỉ giống nhau một nét nào đó về màu sắc, hình dáng, ngữ nghĩa b. Tác dụng: Phép so sánh trong văn học có tác dụng tạo ra cảm giác mới mẻ, giúp sự vật được miêu tả trở nên cụ thể, sống động c. Cách nhận biết: Trong câu văn có sử dụng nghệ thuật so sánh thường có các từ: là, như, bằng, tựa như và dấu hai chấm (:) dấu gạch ngang (-). d. Bài tập vận dụng: + Nghệ thuật nào được sử dụng trong câu ca dao sau: “Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra” + Con cảm nhận được gì về tình cảm bà cháu được thể hiện qua phép so sánh sau: “Bà như quả ngọt chín rồi Càng thêm tuổi tác càng tươi lòng vàng” “Quả ngọt cuối mùa” Võ Thanh An 2. Nghệ thuật nhân hoá a- Định nghĩa: Nhân hoá là cách gọi hoặc tả đồ vật, loài vật, cây cối bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người (hoặc nói cách khác là gắn cho những hoạt động đồ vật, loài vật, cây cối tình cảm, trạng thái như con người). b. Tác dụng: Nghệ thuật so sánh giúp cho thế giới loài vật, đồ vật, cây cối trở nên gần gũi, sinh động, hấp dẫn, biểu thị được những tình cảm, suy nghĩ của con người. e. Bài tập ứng dụng: + Trong câu văn sau, những sự vật nào được nhân hoá “Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cậu Chân, cậu Tay lại sống thân mật với nhau, mỗi người một việc không ai tị ai cả”. + Chỉ ra và nêu tác dụng của nghệ thuật nhân hoá trong đoạn thơ sau: “Bé ngủ ngon quá Đẫy cả giấc trưa Cái võng thương bé Thức hoài đưa đưa”. Ngoài hai biện pháp nghệ thuật cơ bản trên giáo viên có thể cung cấp cho học sinh các biện pháp nghệ thuật: Đảo ngữ, điệp từ, dùng hình ảnh gợi tả, gợi cảm, dùng hình ảnh đối lập VI. Phương pháp làm 1 bài tập cảm thụ: 2
- đó là đức tính chịu khó, ham học, ý chí vượt lên những khó khăn để vươn lên, ta hãy xem cách học của ông: Vì nhà nghèo, ông phải bỏ học nhưng hàng ngày ông vừa chăn trâu vừa “nghe giảng nhờ ngoài cửa lớp” bàn học của ông là “lưng trâu” sách vở của ông là “mặt cát” là “lá chuối” bút mực là “ngón tay” “mảnh gạch” và ông đã đỗ Trạng Nguyên khi mới 13 tuổi, ông là trạng nguyên trẻ nhất trong lịch sử nước ta. Bằng những câu văn kể mộc mạc, dễ hiểu, câu chuyện “Ông Trạng thả diều” đã cho ta hiểu được những đức tính quý báu của Trạng Nguyên Nguyễn Hiền, ông là niềm tự hào của đất nước dân tộc và là tấm gương sáng cho tuổi trẻ chúng ta ngày nay. Ý chí và nghị lực của nhân vật Bạch Thái Bưởi trong câu chuuyện “Vua tàu thuỷ Bạch Thái Bưởi” đã để cho em cảm nhận gì? Chủ điểm: “Tiếng sáo diều” Bài 1: Đoạn văn “Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều. Chiều chiều, trên bãi thả, bọn trẻ mục đồng chúng tôi hò hét thi nhau thả diều. Cánh diều mềm mại như cánh bướm, chúng tôi vui sướng đến phát dại khi nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, sáo kép, sáo bè như gọi thấp xuống những vì sao. “Cánh diều tuổi thơ” Tạ Duy Anh. Trình bày cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ trên? Gợi ý: Nghệ thuật: so sánh, dùng hình ảnh gợi tả: “Cánh diều mềm mại như cánh bướm”, “vui sướng đến phát dại”, “vi vu, trầm bổng”. + Nhân hoá: “nâng”, “gọi”. + Nội dung ca ngợi vẻ đẹp độc đáo của cánh diều và niềm vui ngộ nghĩnh đáng yêu của trẻ thơ. + Cảm xúc bản thân: Gợi nhớ kỷ niệm Bài 2: Tuổi con là tuổi Ngựa Nhưng mẹ ơi đừng buồn Dẫu cách núi cách rừng Dẫu cách sông cách bể Còn tìm về với mẹ Ngựa con vẫn nhớ đường” (“Tuổi Ngựa” Xuân Quỳnh) Tác giả muốn nói điều gì qua đoạn thơ trên? Nêu cảm nghĩ của em! Đoạn tham khảo: Đoạn thơ là lời nhắn nhủ dễ thương, chứa chan bao tình cảm thân thương mà người con dành cho mẹ. Nhà thơ Xuân Quỳnh đã có cách diễn tả thật độc đáo. Người con “Tuổi Ngựa” dù đã khôn lớn, trưởng thành, đã bay đi muôn phương nhưng vẫn luôn nhớ về mẹ, hướng về mẹ, vẫn tìm về cố hương gặp mẹ dù xa cách muôn trùng núi, rừng, sông, biển. 9
- “Dẫu cách núi nhớ đường” Cụm từ “vẫn nhớ” khẳng định một niềm tin, một tình nghĩa thuỷ chung son sắt. Đoạn thơ đậm đà, gợi cảm giúp ta cảm nhận được tình cảm của Xuân Quỳnh dành cho “Mẹ thật sâu nặng và đẹp đẽ”. Chủ điểm: Người ta là hoa đất Bài 1: Đoạn thơ “Sông La ơi sông La Trong veo như ánh mắt Bờ tre xanh im mát Mươn mướt đôi hàng mi” “Bè xuôi Sông La” Vũ Duy Thông Đoạn thơ trên có những hình ảnh nào?. Đoạn thơ trên có những hình ảnh nào? Tái hiện vẻ đẹp của hình ảnh đó và nêu cách nghĩ của em khi đọc đoạn thơ?. Gợi ý: Đoạn thơ có hai hình ảnh + Sông La – trong veo như ánh mắt + Bờ tre xanh im mát – mươn mướt đôi hàng mi + Nghệ thuật nhân hoá, so sánh khiến các hình ảnh đó trở nên sinh động, đẹp đẽ và hấp dẫn. + Đoạn thơ giúp ta cảm nhận vẻ đẹp thanh bình, êm ả và quyến rũ của dòng sông La. + Tình cảm gắn bó yêu thương của tác giả với dòng sông. Bài 2: Đoạn thơ “Bè đi chiều thầm thì Gỗ lượn đàn thong thả Như bầy trâu lim dim Đắm mình trong êm ả”. (“Bè xuôi sông La” Vũ Duy Thông) Nghệ thuật nào đã được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên. Nêu cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ. Gợi ý: + Nghệ thuật: nhân hoá “Chiều thầm thì” So sánh bè gỗ như “đàn” cá lượn “thong thả” như “bầy trâu” đang “lim dim” tắm mát trên dòng nước trong xanh “êm ả”. 10
- + Các từ láy “thầm thì” “thong thả” “lim dim” “êm ả” được dùng rất đắt có tác dụng đặc tả buổi chiều thanh bình thơ mộng trên dòng sông La. Chủ điểm “Vẻ đẹp muôn màu” Bài 1: Đoạn văn “Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kỳ lạ này. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Vậy mà khi trái chín, hương toả ngào ngạt, vị ngọt đến đam mê”. “Sầu riêng” – Mai Văn Tạo Em có nhận xét và cảm nghĩ gì khi đọc đoạn văn trên. Gợi ý: Đoạn văn miêu tả dáng vẻ đặc của cây và hương vị của trái sâu riêng. Hình ảnh (thân cây) “khẳng khiu”, “cao vút” Cành: “ngang”, “thẳng đuột” Lá: nhỏ, xanh vàng, như lá héo. dáng vẻ đặc biệt của cây sầu riêng + Quả sầu riêng: “hương toả ngọt ngào, vị ngọt đam mê” Từ “vậy mà” được dùng rất đắt nhằm nhấn mạnh sự đối lập giữa vẻ bên ngoài và giá trị nội dung của nó (quả sầu riêng). Qua cách miêu tả độc đáo trên, người đọc nhân ra giá trị đặc biệt của cây sầu riêng, một loại trái quý hiếm của Miền Nam. Bài 2: Đoạn thơ “Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà gianh Trên con đường viền trắng mép đồi xanh Người các ấp tưng bừng ra chợ tết” “Chợ Tết” - Đoàn Văn Cừ Đoạn thơ trên miêu tả cảnh gì? Nêu cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ trên. Đoạn tham khảo: Đoạn thơ là một bức tranh ngôn từ đầy màu sắc về khung cảnh tươi đẹp tráng lệ của một vùng quê vào buổi “bình minh”. Trong ánh bình rực rỡ dải mây trắng ở đỉnh núi “đỏ dần” lên, những giọt sương mai long lanh như những viên ngọc “hồng lam” đang “ôm ấp” những nóc nhà giành nơi thôn ấp rồi con đường uốn lượn “viên trắng” nhưng mép đồi xanh. Đỉnh núi, nóc nhà, con đường Tât cả đều mang màu sắc tinh khôi rực rỡ. Với óc quan sát tinh tế và cách sử dụng từ ngữ chính xác biểu cảm của nhà thơ, cảnh vật gần gũi quen thuộc của quê hương trở nên đẹp đẽ, sống động lung linh sắc màu. Qua đó ta cảm nhận tình cảm tha thiết của nhà thơ với quê hương. Bài 3: Đoạn thơ 11
- Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa Tia nắng tia nháy hoài trong ruộng lúa Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh “Chợ Tết” Đoàn Văn Cừ Nghệ thuật nào đã góp phần làm nên nét độc đáo của đoạn thơ trên? Nêu cảm nhận của em?. Bài 4: Đoạn thơ Ta hát bài ca gọi cá vào Gõ thuyền đã có nhịp trăng sao Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự thuở nào” “Đoàn thuyền đánh cá” Huy Cận Đoạn thơ miêu tả cảnh gì? Nêu cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ trên. Chủ điểm: Khám phá thế giới Bài 1: Đoạn văn “Phong cảnh ở đây thật đẹp. Thoắt cái, lác đác lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên cành đào, lê, mận. Thoát cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý” “Đường đi Sa Pa” Nguyễn Phan Hách - Em nhận xét gì về cách dùng từ đặt câu ở đoạn văn trên. Nêu tác dụng của cách dùng từ đặt câu đó. Gợi ý: - Điệp từ “thoắt cái” (3 lần) (trạng ngữ gợi cảm giác về thời gian). - Đảo ngữ “Trắng long lanh một cơn mưa tuyết” “lác đác, lá vàng rơi” - Cách dùng từ đặt câu rất đặc biệt đó gợi cảm giác đột ngột, ngỡ ngàng nhấn mạnh sự thay đổi nhanh chóng của thời gian và sự biến đổi kỳ lạ của cảnh sắc thiên nhiên ở Sa Pa. Bài 2: Đoạn thơ “Dòng sông mới điệu làm sao Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha Trưa về trời rộng bao la áo xanh sông mặc như là mới may” “Dòng sông mặc áo” Nguyễn Trọng Tạo 12
- Nghệ thuật nào được sử dụng trong đoạn thơ trên? Nghệ thuật đó có tác dụng gì trong việc miêu tả vẻ đẹp của dòng sông quê hương. Gợi ý: + Nghệ thuật nhân hoá lồng dùng hình ảnh gợi tả “điệu” “mặc áo lụa đào thướt tha” “áo xanh sông mặc”. + Tác dụng: Gợi sự biến đổi kỳ diệu màu sắc của dòng sông theo thời gian nhằm miêu tả vẻ đẹp độc đáo của dòng sông quê hương – dòng sông đẹp như nàng thiếu nữ điệu đà thích làm duyên làm dáng. + Thể hiện tình yêu tha thiết của tác giả với dòng sông quê hương. + Cảm xúc của bản thân. Bài 3: Đoạn văn “Chao ôi! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bên cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một canh lộc vừng ngả dài trên mặt hồ”. “Chú chuồn chuồn nước” Nguyễn Thế Hội Nghệ thuật nào được sử dụng trong đoạn thơ trên? nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó. Gợi ý: Nghệ thuật so sánh “Cánh mỏng như giấy bóng” “Mắt như thuỷ tinh” “Vàng như màu vàng của nắng mùa thu” + Nghệ thuật dùng hình ảnh gợi tả “lấp lánh” “long linh” + Cách dùng từ bộc lộ cảm xúc mạnh “chao ôi!”. + Tác dụng: Cách so sánh vừa cụ thể vừa sinh động làm nổi bật hình dáng, màu sắc, vẻ đẹp hấp dẫn của chú chuồn chuồn nước. +“Chao ôi làm sao! Bộc lộ” cảm giác thích thú của tác giả trước vẻ đẹp của chú chuồn chuồn tình yêu cảnh vật quê hương của tác giả. Chủ điểm: Tình yêu cuộc sống Bài 1: Bài thơ “Trong tù không rượu cũng không hoa Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”. “Ngắm Trăng” Hồ Chí Minh Trình bày cảm nhận của em về bài thơ trên. Đoạn văn tham khảo: Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta, người còn là một nhà thơ tài ba. Bác đã viết rất nhiều bài thơ hay, ý mỗi bài thơ Bác viết đều 13
- ngắn, ý thơ mộc mạc dễ hiểu và rất sâu sắc. “Ngắm trăng” là một bài thơ Bác viết trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch. Bài thơ mang nét đẹp của con người Bác: Bác là người yêu thiên nhiên vì thế trước cảnh đẹp của đêm trăng Bác vẫn “khó hững hờ” dù trong tù, chân tay bị cùm bị trói, chẳng có rượu, hoa để thưởng thức. “Trong tù hững hờ” Và cách ngắm trăng của Bác thật khác thường: “Người ngắm ngắm nhà thơ” Nghệ thuật nhân hoá trăng “nhóm”, “ngắm” sử dụng rất khéo léo khiến ta cảm thấy dường như trăng không còn là vật mà đã trở thành người bạn tri âm, tri kỷ của Bác và dưới ánh mắt của trăng Bác không còn là người tù mà là một nhà thơ tao nhã. Bài thơ “Ngắm trăng” là sự thể hiện tâm hồn trong sáng, phong thái thanh tao, ung dung tự tại của Bác đồng thời cũng thể hiện tình yêu trăng, yêu thiên nhiên của Bác. Bài 2: Đoạn thơ “Bay cao cao vút chim biến mất rồi Chỉ còn tiếng hát Làm xanh da trời” “Con chim Chiền Chiện” Huy Cận Trình bày cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ trên. Gợi ý: + Đoạn thơ nêu lên tác dụng kỳ diệu của tiếng chim hót. + Ca ngợi cuộc sống thanh bình, tươi đẹp của quê hương, đất nước. Phần III: một số bài cảm thụ các đoạn văn đoạn thơ hay ngoài chương trình Bài 1: Đoạn thơ “Nhà anh có một cây hồng Qua son nhún nhảy đèn lồng cành tơ Cây hồng như thực như mơ Khách qua đường những ngẩn ngơ ghé nhìn” “Cây Hồng” – Tố Hữu Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả trong đoạn thơ trên. Với cách miêu tả ấy, nhà thơ giúp em cảm nhận được hình ảnh cây hồng như thế nào?. Gợi ý: + Nghệ thuật: dùng hình ảnh gợi tả. “Nhún nhẩy” “ngẩn ngơ” So sánh: “Quả son” – “Đèn lồng” + Nội dung: Miêu tả vẻ đẹp rực rỡ quyến rũ của cây hồng vào mùa quả chín. 14
- Bài 2: Đoạn thơ “Vui sao khi chớm vào hè Xôn xao tiếng sẻ, tiếng ve báo mùa Rộn ràng là một cơn mưa Gợi ý: Trên đồng bông lúa cũng vừa uốn câu” “Mùa xuân – mùa hè” Trần Đăng Khoa Đoạn thơ trên miêu tả cảnh gì? Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ. + Nghệ thuật: đảo ngữ - dùng từ gợi tả “Xôn xao – tiếng sẻ, tiếng ve” “Rộn ràng là một cơn mưa”. + Nội dung: Đoạn thơ miêu tả khung cảnh tươi đẹp sống động của quê hương khi chớm vào hè. Bài 3: “Quê em đồng lúa nương dâu Bên dòng sông nhỏ nhịp cầu bắc ngang Dừa xanh toả mát đường làng Ngân nga giọng hát, rộn ràng tiếng thoi”. “Quê em” Nguyên Hồ Quê em hiên lên qua bài thơ đẹp như thế nào? Nghệ thuật nào đã làm nên cái đẹp đó. Con cảm nhận gì về tình cảm của nhà thơ đối với quê hương. Gợi ý: + Nghệ thuật: - Liệt kê các sự vật, “đồng lúa” nương dâu, dòng sông, cây cầu, dừa - Đảo ngữ “Ngân nga giọng hát “Rộn ràng tiếng thoi” + Nghệ thuật so sánh và liệt kê các sự vật được sử dụng khéo léo gợi cảnh đẹp gần gũi, giản dị mà nên thơ và cuộc sống sinh hoạt sôi nổi vui tươi của quê hương. + Đoạn thơ thể hiện tình yêu, sự gắn bó của nhà thơ đối với cảnh vật quê hương. + Cảm xúc của bản thân: yêu thích cảnh vật quê hương gắn bó với quê hương. Bài 4:“Bên này là núi uy nghiêm 15
- Bên kia là cánh đồng liền chân mây Xóm làng xanh mát bóng cây Sông xa trắng cánh, buồm bay lưng trời” “Quê em” Trần Đăng Khoa Cảnh quê hương hiện lên trong bài thơ trên đẹp như thế nào? Nêu cảm nhận của em khi đọc bài thơ trên. Gợi ý: Cần nêu được + Nghệ thuật: - Dùng hình ảnh gợi tả núi “uy nghiêm” ; cánh đồng “liền chây mây” “xanh mát”. - Đảo ngữ: “Xanh mát bóng cây”, “Trắng cánh buồm” Nội dung: Cảnh quê hương đẹp, thơ mộng, thanh bình, yên ả, sơn thuỷ hữu tình – thể hiện tình cảm, sự gắn bó, tự hào của tác giả với quê hương. Bộc lộ được cảm xúc của bản thân (hiểu biết hơn về vẻ đẹp riêng biệt của các vùng quê, yêu và thêm tự hào về đất nước tươi đẹp, trù phú). E Bài 5:m hãy nêu cảm nhận của mình khi đọc bài thơ sau: Sau làn mưa bụi tháng ba Luỹ tre xém đỏ như là lửa thiêu Nền trời rừng rực sáng treo Tưởng như ngựa sắt sớm chiều vẫn bay. (“Tháng ba” – Trần Đăng Khoa) Gợi ý: Nghệ thuật dùng hình ảnh gợi tả luỹ tre “xém đỏ” nền trời “rừng rực” + So sánh : “Cỏ cây xem đỏ như là lửa thiêu + Liên tưởng: Hình ảnh ngựa Thánh Gióng + Nội dung : Cảnh sắc tươi đẹp, huy hoàng tráng lệ của quê hương vào tháng ba. Bài 6: “Mùa xuân hoa nở đẹp tươi Bướm con, bướm mẹ ra chơi hoa hồng Bướm mẹ hút mật đầu bông Bướm con đùa với nụ hồng đỏ tươi”. “Mùa xuân – mùa hè” – Trần Đăng Khoa Nêu cảm nhận của con khi đọc đoạn thơ trên?. Cần nêu được + Nghệ thuật dùng từ gợi tả “đẹp tươi” “đỏ tươi”, nhân hoá: “ra chơi” “đùa” Cảnh đẹp tươiGợi ý: tắn, sống động của vườn hoa mùa xuân. 16
- Bài 7: Lên thăm nhà Bác hôm nay Trắng ngần hoa huệ hương bay dịu hiền Tưởng trong truyện cổ, cảnh tiên Nhà sàn mát mẻ kề bên mặt hồ” “Lên thăm nhà Bác” Hằng Phương Cảnh nhà Bác qua cảm nhận của nhà thơ có những nét đẹp gì? Em hãy trình bày rõ. Bài 8: “Mùa xuân đi dạo ngoài đồng như ba chú trẻ tuổi. Chỉ cần bà chủ đó liếc nhìn xuống cái khe là con suối lập tức bắt đầu chảy róc rách, tràn trề. Mùa xuân tiến bước đều mỗi bước lại làm những con suối reo to hơn ” “Chiếc nhẫn bằng thép” – Pantôpxki Nội dung chính của đoạn văn trên là gì? Nghệ thuật nào đã làm nổi bật cái hay cái đẹp của đoạn văn? Gợi ý: Cần nêu được + Nghệ thuật nhân hoá: “liếc, dạo, bước” So sánh “Mùa xuân như bà chủ trẻ tuổi” + Nội dung: Vẻ đẹp của cảnh giao mùa của nước Nga xinh đẹp. Chủ điểm tình cảm gia đình Bài 1: Nghĩ về người bà yêu quý, nhà thơ Nguyễn Thụy Kha viết: “Tóc bà trắng tựa mây bông Chuyện bà như giếng cạn xong lại đầy” Nghệ thuật so sánh trong 2 dòng thơ trên giúp em thấy rõ hình ảnh người bà như thế nào?. Gợi ý: - Mái tóc trắng của bà được so sánh với hình ảnh “mây bông” trên trời cho thấy: Bà có vẻ đẹp hiền từ cao quý và đáng kính trọng - Chuyện của bà kể (cho cháu nghe) được so sánh với hình ảnh cái “giếng” thân thuộc ở làng quê Việt Nam cứ “cạn xong lại đầy” ý nói kho chuyện của bà rất nhiều không bao giờ hết, đó là những câu chuyện bà kể cho cháu nghe với tình yêu thương đẹp đẽ. - Tình cảm yêu quý kính trọng của nhà thơ (người cháu) đối với bà. Bài 2: Trong bài văn “Về thăm bà” nhà văn Thạch Lam có viết: “Thanh đi, người thẳng, mạnh, cạnh bà lưng đã còng. Tuy vậy Thanh cảm thấy chính bà che chở cho mình cũng như những ngày còn nhỏ”. 17
- Em cảm nhận được ý nghĩa gì đẹp đẽ qua đoạn văn trên?. * Yêu cầu: - Chỉ ra được nghệ thuật dùng hình ảnh đối lập. - Nêu được ý nghĩa: + Tình yêu thương của bà đối với Thanh thật bao la rộng lớn, luôn che chở cho Thanh trong suốt cuộc đời. + Tình cảm yêu quý, kính trọng và biết ơn của người cháu đối với bà. Bài 3: Trong bài thơ “Con cò” nhà thơ Chế Lan Viên viết “ “Con dù lớn vẫn là con của mẹ Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con” Hai dòng thơ trên giúp em cảm nhận được điều gì đẹp đẽ và sâu sắc? Bài 4: Quê hương là bàn tay mẹ Dịu dàng hái lá mồng tơi Bát canh ngọt ngào toả khói Sau chiều tan học mưa rơi” Em cảm nhận được điều gì qua đoạn thơ trên? * Gợi ý: Nghệ thuật: so sánh, dùng hình ảnh gợi tả. * Nội dung: Tình yêu thương, sự chăm sóc của người mẹ đối với con. Sự kính yêu, lòng biết ơn của người con đối với mẹ. Chủ điểm Bác Hồ Bài 1: Trong bài thơ “Viếng lăng Bác” nhà thơ Viễn Phương viết “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”. Hình ảnh “mặt trời” trong đoạn thơ trên có ý nghĩa gì đẹp đẽ và sâu sắc? Nêu cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ trên. Gợi ý: Hình ảnh “mặt trời” ở dòng thơ thứ nhất chỉ mặt trời có thật trên vũ trụ của chúng ta: Mặt trời luôn toả ánh sáng đem sự sống đến cho con người và muôn vật, mặt trời có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự sống. Hình ảnh mặt trời ở dòng thơ thứ 2 (có ý so sánh ngầm) muốn nói đến Bác Hồ kính yêu và tình thương yêu bao la của Bác, sự hy sinh to lớn của Bác dành cho nhân dân cho đất nước giống như ánh sáng mặt trời. Tình cảm, sự kính trọng biết ơn của nhân dân đối với Bác. Bài 2: “Ôi! Lòng Bác vậy cứ thương ta. Thương cuộc đời chung thương cỏ hoa 18
- Chỉ biết quên mình cho hết thảy Như dòng sông chảy lặng phù sa”. (“Theo chân Bác” Tố Hữu) Đoạn thơ trên có hình ảnh nào đẹp gây xúc động nhất với em vì sao? * Tham khảo Hình ảnh “dòng sông chảy nặng phù sa” là hình ảnh đẹp và gây xúc động nhất bởi nó được dùng để so sánh với tấm lòng yêu thương quên mình vì dân vì nước của Bác. Dòng sông quê hương mang nặng phù sa hay tấm lòng của Bác lúc nào cũng chứa chan tình yêu thương dành cho mỗi chúng ta. Bác chia sẻ tình thương cho tất cả mọi người, cho cỏ cây hoa lá mà chẳng nghĩ đến riêng mình. Dòng sông cũng vậy cứ chảy mãi chảy mãi, đem đến cho đôi bờ những hạt phù sa đỏ hồng để làm nên hạt gạo, làm nên cuộc sống ấm no hạnh phúc. Đoạn thơ là sự thể hiện tình cảm kính yêu, sự biết ơn của tác giả nói riêng và của nhân dân ta nói chung đối với Bác Hồ kính yêu. Trên đây là một số dạng bài tập cảm thụ mà Tôi đã biên soạn dựa theo chương trình sách giáo khoa lớp 4 hiện hành và một số bài tập cảm thụ ngoài chương trình đểlàm tư liệu bồi dưỡng. Ngoài ra Tôi đề nghị các thầy cô tham khảo thêm các dạng bài tập cảm thụ đã được trình bày rất kỹ ở các cuốn tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt lớp 4 để có được phương pháp và nội dung tốt nhất góp phần nâng cao chất lượng cho học sinh giỏi. Xin trân trọng cảm ơn! 19